BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH - MARKETING Số: 283/QĐ-ĐHTCM |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc Tp. Hồ Chí Minh,
ngày 06 tháng 03 năm 2018 |
||||||||||||||
QUYẾT ĐỊNH Ban hành
Quy định đào tạo cao đẳng hệ chính quy
theo học chế tín chỉ tại
trường Đại học Tài chính - Marketing HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH -
MARKETING Căn cứ Quyết
định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2014
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Điều lệ trường đại học; Căn cứ
Quyết định số 1138/QĐ-TTg ngày 04/08/2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc sáp nhập Trường Cao đẳng Tài chính –
Hải quan vào Trường Đại học Tài chính – Marketing; Căn cứ Quyết
định số 378/QĐ-TTg ngày 23/03/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án thí điểm đổi mới cơ chế
hoạt động của Trường Đại
học Tài chính – Marketing giai đoạn 2015 – 2017; Căn cứ Thông tư
số 09/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13/03/2017 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội quy định việc Tổ
chức thực hiện chương trình đào tạo
trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy
mô-đun hoặc tín chỉ; quy chế kiểm tra, thi, xét
công nhận tốt nghiệp; Căn cứ Thông tư
số 03/2017/TT-BLĐTBXH ngày 01/03/2017 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội quy định về Quy trình xây dựng, thẩm
định và ban hành chương trình; tổ chức biên
soạn, lựa chọn, thẩm định giáo trình
đào tạo trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng; Căn cứ Thông tư
số 12/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/04/2017 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội quy định Khối lượng kiến
thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực
mà người học đạt được sau khi
tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng; Xét đề nghị
của Trưởng phòng Quản lý đào tạo, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định đào tạo cao đẳng hệ chính quy theo
học chế tín chỉ tại trường Đại học
Tài chính – Marketing. Điều 2. Quyết định có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng đối với các khóa
tuyển sinh đào tạo trình độ cao đẳng
hệ chính quy từ năm 2017 trở đi của
Trường. Những quy định trước đây trái với quy
định này không còn hiệu lực thực hiện. Điều 3. Trưởng khoa đào tạo,
Trưởng các đơn vị có liên quan, giảng viên
và sinh viên quy
định tại Điều 2 chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./. |
|||||||||||||||
Nơi nhận: -
Bộ LĐTB&XH,
Bộ Tài chính (để báo cáo); -
Ban Giám hiệu (để biết); -
Như Điều 3; -
Thông báo, website; -
Lưu VT, P.QLĐT. |
HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
TS. Hoàng Đức Long
|
||||||||||||||
|
|||||||||||||||
BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH - MARKETING |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc |
||||||||||||||
QUY ĐỊNH Đào tạo cao đẳng hệ chính quy theo học
chế tín chỉ (Ban
hành kèm theo Quyết định số 283/QĐ-ĐHTCM ngày 06 tháng 03
năm 2018 của Hiệu
trưởng Trường Đại học Tài chính -
Marketing) CHƯƠNG I QUY
ĐỊNH CHUNG Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng 1. Văn bản này quy định việc tổ
chức quá trình đào tạo, xét và công nhận tốt
nghiệp trình độ cao đẳng hệ chính quy theo
học chế tín chỉ tại trường Đại
học Tài chính – Marketing (sau đây gọi tắt là
Trường). 2. Văn bản này áp dụng cho các cá nhân,
đơn vị thuộc Trường và sinh viên trình
độ cao đẳng hệ chính quy thuộc
chương trình đại trà và chương trình chất
lượng cao của Trường. Điều
2. Chương trình đào tạo, đề cương
chi tiết học phần 1. Chương trình đào tạo (sau
đây gọi tắt là chương trình) thể hiện
rõ: tên
ngành, nghề đào tạo; mã ngành, nghề; trình
độ đào tạo; đối tượng tuyển
sinh; thời gian đào tạo; mục tiêu đào tạo;
thời gian khóa học; khối
lượng kiến thức toàn khóa học; danh mục và thời lượng các
môn học, mô đun; chương trình chi tiết các môn
học, mô đun; hướng dẫn sử dụng
chương trình đào tạo và được Hiệu
trưởng phê duyệt thực hiện. 2. Mỗi chương trình gắn với một
ngành, nghề hoặc một vài chuyên ngành trong một ngành,
nghề theo Danh mục ngành, nghề đào
tạo cấp IV trình độ trung cấp, trình
độ cao đẳng do Bộ
trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội ban hành và được cấu trúc từ các môn
học/học phần hoặc mô đun: học phần/mô
đun chung và học phần/mô đun chuyên môn ngành,
nghề. 3. Chương trình môn học/học phần hoặc
mô đun (đề cương chi tiết môn
học/học phần hoặc mô đun) thể hiện
rõ: tên
môn học/mô đun; mã môn học/mô đun; thời gian
thực hiện môn học/mô đun; vị trí, tính chất
của môn học/mô đun; mục tiêu môn học/mô
đun; nội dung môn học/mô đun; điều
kiện thực hiện môn học/mô đun; nội dung và
phương pháp, đánh giá; hướng dẫn thực
hiện môn học/mô đun. Chương trình môn
học/học phần hoặc mô đun được
Hội đồng thẩm định đánh giá, Hội
đồng Khoa học và Đào tạo của
Trường thông qua cùng với chương trình đào
tạo và được Hiệu trưởng phê
duyệt cho triển khai thực hiện. 4. Chương trình đào tạo trình độ cao
đẳng hệ chính quy của Trường
được đào tạo từ 2 – 3 năm với
khối lượng của mỗi chương trình tối
thiểu 60 tín chỉ (không tính các học phần Giáo dục thể
chất, Giáo dục quốc phòng – an ninh, Tiếng Anh
tăng cường, Hoạt động nghiên cứu khoa học,
Hoạt động công tác xã hội và nhóm học phần
kỹ năng mềm). 5. Lưu học sinh người nước ngoài
được miễn học các học phần Giáo
dục quốc phòng – An ninh, Tiếng Anh tăng
cường và miễn áp
dụng điều kiện tốt nghiệp về
chuẩn ngoại ngữ đầu ra của
chương trình đào tạo nhưng phải chọn
học các học phần thay thế có khối
lượng tín chỉ tương đương với
các học phần Giáo dục quốc phòng – An ninh
được quy định trong chương trình
đào tạo. Các học phần thay thế được
tính vào điểm trung bình chung học kỳ, điểm
trung bình chung tích lũy của toàn khóa học. Điều
3. Học phần, mô đun và tín chỉ 1. Học phần và mô đun (gọi chung là học
phần) là khối lượng kiến thức
tương đối trọn vẹn, thuận tiện
cho sinh viên tích lũy trong quá trình học tập. Phần
lớn học phần/mô đun có khối lượng
từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung
được bố trí giảng dạy trọn vẹn
và được phân bố hợp lý trong một học
kỳ. Từng học phần có số tín
chỉ xác định và được ký
hiệu bằng một mã số riêng do Trường quy
định, có chương trình môn học/học phần
(đề cương chi tiết học phần). Các học
phần/mô đun trong chương trình đào tạo
được sắp xếp theo trình tự nhất
định và được bố trí vào từng học
kỳ của khóa đào tạo. Đây là trình tự theo
sơ đồ liên hệ môn học/học phần/mô
đun nhằm trang bị đầy đủ, trọn vẹn
và lô gích các khối kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp cần tích luỹ cho các chương trình đào
tạo ngành, nghề của Trường. 2. Phân loại học phần: a) Theo cấu trúc chương trình đào tạo: - Học phần bắt buộc là học phần
chứa đựng những nội dung kiến thức
chính yếu của mỗi chương trình và bắt
buộc sinh viên phải tích lũy; - Học phần tự chọn là học phần
chứa đựng những nội dung kiến thức
cần thiết, nhưng sinh viên được tự
chọn trong danh mục giới
hạn các học phần theo hướng dẫn
của khoa đào tạo nhằm đa dạng hóa
hướng chuyên môn sâu hoặc được tự
chọn tùy ý để tích lũy đủ số tín
chỉ quy định cho mỗi chương trình. b) Theo điều kiện học tập: - Học phần tương đương và
học phần thay thế + Học phần
tương đương: Học phần
tương đương đối với học
phần A là học phần có nội dung và thời
lượng đáp ứng được yêu cầu
của học phần A, cụ thể là có nội dung
giống nhau từ 80% trở lên và có số tín chỉ
tương đương hoặc lớn hơn, Hoặc, học phần tương đương
được hiểu là một hay một nhóm học
phần thuộc chương trình đào tạo một
khóa – ngành, nghề khác đang tổ chức đào
tạo tại Trường được phép tích lũy
để thay cho một học phần hay một nhóm
học phần trong chương trình đào tạo
của ngành, nghề đào tạo. + Học phần thay
thế: Học phần thay thế được
sử dụng khi một học phần có trong
chương trình đào tạo nhưng nay không còn tổ
chức giảng dạy và được thay thế
bằng một hay một nhóm học phần khác đang
tổ chức giảng dạy. Các học phần tương đương
hoặc học phần thay thế do khoa đào tạo
phối hợp với các đơn vị liên quan đề
xuất và Hiệu trưởng xem xét quyết
định bổ sung cho chương trình đào tạo
trong quá trình thực hiện. Học phần tương
đương hoặc học phần thay thế có
thể được áp dụng cho các khóa, các ngành
hoặc chỉ được áp dụng hạn chế
cho một hoặc một số khóa, ngành quy định. c) Theo tính chất của học phần - Học phần lý thuyết: là học phần
giảng viên và sinh viên làm việc trên lớp, bao gồm
khối lượng giảng viên giảng lý thuyết,
sinh viên thuyết trình, sửa bài tập, thảo luận,
làm việc theo nhóm có giảng viên hướng dẫn ... - Học phần thực hành: là học phần
giảng viên hướng dẫn sinh viên làm thực hành
trên máy tính, thực hành mô phỏng, khảo sát thực
tế, kiến tập, thực tập, ... - Học phần kết hợp lý thuyết với
thực hành: là học phần có một phần giảng
lý thuyết hoặc thuyết giảng của giảng
viên; một phần sinh viên làm thực hành, thực
tập, khảo sát thực tế ... 3. Điều kiện tham dự một học
phần (xác định tại thời điểm
đăng ký) được quy định trong
chương trình đào tạo. Căn cứ để
tham dự một học phần bao gồm: - Chương trình đào tạo của ngành, nghề; - Trình tự học tập theo kế hoạch
đào tạo và sơ đồ liên hệ môn
học/học phần; - Tiến trình học tập của sinh viên; - Số tín chỉ tích lũy của sinh viên; - Điểm trung bình chung tích lũy và hạng
học lực của sinh viên. 4. Học phần đặc biệt và học
phần dự thính Học
phần đặc biệt
là học phần không tính vào điểm trung bình chung học
tập, điểm trung bình chung tích luỹ nhưng sinh
viên phải học và có kết quả đạt để
có đủ điều kiện tham gia học chính
thức các chương trình hoặc đủ
điều kiện xét công nhận tốt nghiệp.
Học phần đặc biệt theo chương trình
đào tạo bậc cao đẳng hệ chính quy của
Trường tối thiểu bao gồm các học
phần: Giáo dục quốc phòng – An ninh, Kỹ năng
mềm, Hoạt động nghiên cứu khoa học,
Hoạt động Công tác xã hội và Tiếng Anh tăng
cường (nếu sinh viên thuộc diện bị
điều chỉnh theo quy định về tổ
chức giảng dạy, học tập và thi kết thúc
học phần Tiếng Anh tăng cường). Học
phần dự thính là
học phần có trong các chương trình, ngành nghề đào
tạo của Trường, sinh viên đăng ký học
để tích luỹ hoặc mở rộng thêm kiến
thức. Học phần dự thính được
cấp giấy chứng nhận sau khi hoàn tất ở
mức đạt và không được tính vào kết
quả học tập, xếp hạng học lực, điều
kiện xét tốt nghiệp ở chương trình, ngành
nghề sinh viên đăng ký học chính thức. 5. Tín chỉ được sử dụng
để tính khối lượng học tập của
sinh viên. a) Một tín chỉ được quy
định bằng 15 giờ học lý thuyết và 30
giờ tự học, chuẩn bị cá nhân có
hướng dẫn; hoặc bằng 30 giờ thực
hành, thảo luận và 15 giờ tự học, chuẩn
bị cá nhân có hướng dẫn; hoặc bằng 45
giờ thực tập tại cơ sở hoặc phòng
thực hành, làm khóa luận tốt nghiệp. Thời gian tự
học, chuẩn bị cá nhân có hướng dẫn là
điều kiện để người học
tiếp thu kiến thức, kỹ năng nhưng không
tính quy đổi ra giờ tín chỉ trong chương
trình. b) Một giờ
học thực hành/tích hợp là 60 phút; một giờ
học lý thuyết là 45 phút. Một ngày học thực
hành/tích hợp không quá 8 giờ; một ngày học lý
thuyết không quá 6 giờ. 6. Việc tính số giờ giảng dạy của
giảng viên cho các học phần trên cơ sở số
giờ giảng dạy trên lớp, số giờ thực
hành, thực tập, số giờ chuẩn bị
khối lượng tự học cho sinh viên, đánh giá
kết quả tự học của sinh viên và số
giờ tiếp xúc sinh viên ngoài giờ lên lớp
được xác định theo các quy định
về chế độ làm việc của Trường. 7. Hình thức tổ chức giờ tín
chỉ: Hình thức
tổ chức giờ tín chỉ là cách thức tổ chức
thực hiện các hoạt động của giảng
viên và sinh viên tương ứng với cách tổ chức
chương trình học phần/bài học theo quy định
của chương trình môn học/học phần (đề
cương chi tiết học phần), trong đó coi trọng
năng lực tự học, tự nghiên cứu, thực
tập, thực hành, hoạt động thực tế nhằm
tích lũy đủ khối lượng kiến thức
theo yêu cầu của học phần và phương thức
đào tạo theo học chế tín chỉ. Các hình thức
tổ chức giờ tín chỉ như sau: - Lên lớp: Sinh viên học tập trên lớp thông
qua bài giảng, hướng dẫn của giảng viên
tại lớp. - Thực hành, thực tập: Sinh viên học
tập thông qua thực hành, thực tập, làm bài tập,
đọc và nghiên cứu tài liệu,... dưới
sự trợ giúp trực tiếp của giảng viên. - Tự học: Sinh viên tự học tập, nghiên
cứu theo hình thức cá nhân hoặc tổ/nhóm ở nhà,
ở thư viện, trong phòng thí nghiệm,... theo kế
hoạch, nhiệm vụ, nội dung do giảng viên giao,
được kiểm tra - đánh giá và tích lũy vào
kết quả học tập cuối cùng của học
phần. Trong
đó, giờ học lý thuyết, giờ thực hành
được bố trí vào thời khóa biểu. Điều
4. Thời gian hoạt động giảng dạy Thời gian
hoạt động giảng dạy của Trường
được tính từ 07 giờ đến 21 giờ
hàng ngày. Trường quy định cụ thể
thời gian hoạt động giảng dạy của
Trường theo 3 buổi học như sau: buổi sáng
từ 7 giờ đến 11 giờ 25, buổi chiều
từ 13 giờ đến 17 giờ 25, buổi tối
từ 18 giờ đến 21 giờ. Đối
với các học phần đặc biệt hoặc các
trường hợp đặc thù khác, Trường có
thể điều chỉnh giờ học sớm hơn
hoặc bố trí giờ học phù hợp với tính
chất của học phần và được thông báo
trong thời khóa biểu sinh viên. Tùy theo số
lượng sinh viên, số lớp học cần tổ
chức giảng dạy và điều kiện của
Trường, phòng Quản lý đào tạo sắp xếp
thời khóa biểu cho các lớp theo từng học
kỳ. Điều
5. Đánh giá kết quả học tập Kết quả học tập của sinh viên
được đánh giá sau từng học kỳ qua các
tiêu chí như sau: 1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh
viên đăng ký học vào đầu mỗi học
kỳ (gọi tắt là khối lượng học
tập đăng ký). 2. Điểm trung bình chung học kỳ là
điểm trung bình có trọng số của các học
phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ
đó (cả học phần đạt và học phần
không đạt), với trọng số là số tín
chỉ tương ứng của từng học
phần. Điểm trung bình chung học kỳ được
đánh giá theo thang điểm 4. 3. Khối lượng kiến thức tích lũy là
khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ
của những học phần đã được
đánh giá theo thang điểm chữ A, A-, B+, B, C+, C, D+, D
tính từ đầu khóa học. 4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm
trung bình có trọng số của các học phần mà sinh
viên đã tích lũy được (có điểm đánh
giá đạt), tính từ đầu khóa học cho
tới thời điểm được xem xét vào lúc
kết thúc mỗi học kỳ, với trọng số
là số tín chỉ tương ứng của từng
học phần. Điểm trung bình chung tích lũy
được đánh giá theo thang điểm 4 và chữ
A, A-, B+, B, C+, C, D+, D. 5. Điểm trung bình chung học kỳ, trung bình
chung tích luỹ bao gồm điểm học phần
được bảo lưu và học phần
được chuyển điểm nhưng không bao
gồm điểm học phần được
miễn trừ, học phần đặc biệt và
học phần điều kiện. 6. Điểm trung bình dùng để xét học
bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ/năm
học được tính theo kết quả điểm
thi kết thúc học phần lần thứ nhất và
không bao gồm điểm các học phần
được bảo lưu, các học phần
được chuyển điểm, các học phần
học lại và học cải thiện. Điểm trung
bình dùng để xét khen thưởng toàn khoá học là
điểm trung bình chung tích luỹ cho toàn khoá. 7. Điểm trung bình dùng để xét điều
chỉnh tiến độ học, buộc thôi học
được tính theo kết quả lần thi kết
thúc môn học có điểm cao nhất. CHƯƠNG II TỔ CHỨC ĐÀO TẠO Điều
6. Thời gian và kế hoạch đào tạo 1. Trường tổ chức đào tạo theo khóa
học, năm học và học kỳ. a) Khóa học là thời gian để sinh viên hoàn
thành một chương trình đào tạo cho một ngành,
nghề cụ thể. Thời gian đào tạo thiết
kế cho một khóa học trình độ cao đẳng
hệ chính quy ở Trường từ 2 – 3 năm
học đối với người có bằng tốt
nghiệp trung học phổ thông hoặc tương
đương theo Quy chế tuyển sinh hệ chính quy. b) Một năm học có hai học kỳ chính (gồm
có học kỳ đầu và học kỳ cuối),
mỗi học kỳ chính có ít nhất 13 tuần thực
học; 3 tuần ôn tập và thi kết thúc học
phần. Ngoài hai học kỳ chính, Trường xem xét
tổ chức thêm một học kỳ phụ (học
kỳ giữa) thông qua khảo sát nhu cầu học
tập và đề nghị mở lớp học phần
của sinh viên, với mục đích cho sinh viên học
lại, học cải thiện, học bù hoặc học
vượt giúp sinh viên rút ngắn thời gian học,
cải thiện kết quả học tập. Sinh viên đăng
ký tham gia học kỳ phụ (học kỳ giữa) trên
cơ sở tự nguyện, không bắt buộc và
phải tuân thủ các quy định, quy chế của
Trường. Học kỳ phụ (học kỳ giữa)
có ít nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi. 2. Thời gian tối đa hoàn thành chương
trình bao gồm: thời gian thiết kế cho
chương trình quy định tại khoản 1 của
Điều này và đảm bảo không vượt quá 02
lần thời gian thiết kế chương trình
(tối đa ba năm học). Các học kỳ được phép
tạm dừng học và các học kỳ học ở
trường khác trước khi chuyển về
Trường (nếu có) đều được tính
chung vào thời gian tối đa của khóa học,
ngoại trừ các khoảng thời gian như sau: a) Sinh viên được điều
động đi thực hiện nghĩa vụ an ninh –
quốc phòng. b) Vì lý do sức khoẻ, sinh viên
phải dừng học trong thời gian dài để
điều trị và có giấy xác nhận khuyết
tật theo Luật Người khuyết tật. c) Sinh viên bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, đã có kết luận của cơ
quan thẩm quyền nhưng không thuộc trường
hợp bị xử lý kỷ luật ở mức
buộc thôi học. 3. Trước khi bắt đầu khoá học,
Trường công bố công khai kế hoạch đào
tạo đối với khoá học, năm học và
học kỳ trong từng chương đào tạo.
Kế hoạch trong từng khoá học thể hiện ít
nhất các nội dung sau: số lượng học
kỳ, số lượng học phần, tổng số
giảng viên tham gia giảng dạy các học phần và
thời điểm dự kiến kết thúc khoá học.
Hằng năm, Nhà trường công bố thời gian
nghỉ giữa các học kỳ, nghỉ tết và các
ngày nghỉ khác theo qui định cho toàn thể sinh viên
của Trường. Đầu các học kỳ, Nhà
trường công bố kế hoạch và địa
điểm đào tạo cụ thể cho kế
hoạch đào tạo trong từng học kỳ. Điều
7. Đăng ký nhập học 1. Khi đăng ký nhập học, sinh viên phải
nộp các giấy tờ theo quy định tại Quy
chế tuyển sinh hệ chính quy hiện hành. Tất
cả giấy tờ khi sinh viên nhập học
được xếp vào túi hồ sơ của từng
cá nhân và được quản lý theo quy định. 2. Sau khi sinh viên đã hoàn thành đầy đủ
các thủ tục nhập học, nộp học phí và các
khoản thu khác (nếu có) theo quy định của
Trường mới được Trường ký
quyết định công nhận là sinh viên chính thức,
được biên chế vào lớp sinh viên,
được cấp thẻ sinh viên, tài khoản dùng
để đăng nhập vào hệ thống thông tin
đào tạo của Trường, tài khoản dùng để
giao dịch ngân hàng (nếu chưa có) và được
bố trí cố vấn học tập. 3. Sinh viên phải hoàn thành mọi thủ tục
đăng ký nhập học trong thời hạn theo quy
định tại Quy chế tuyển sinh hệ chính quy
hiện hành. 4. Sinh viên nhập học được
Trường cung cấp đầy đủ, công khai các
thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch
học tập của các chương trình, các quy
định có liên quan tới tổ chức đào
tạo, đánh giá học tập và công nhận tốt
nghiệp, rèn luyện và sinh hoạt, nghĩa vụ và
quyền lợi của sinh viên. Điều
8. Sắp xếp sinh viên vào học và chuyển đổi
các chương trình hoặc ngành đào tạo 1. Trường hợp Trường xác định
trúng tuyển theo ngành, nghề hoặc chuyên ngành đào
tạo trong kỳ tuyển sinh thì những thí sinh
đạt yêu cầu xét tuyển được
Trường sắp xếp vào học theo ngành, nghề
hoặc chuyên ngành đào tạo mà thí sinh đã đăng
ký. 2. Trường hợp Trường xác định
trúng tuyển theo chỉ tiêu chung toàn trường trong
kỳ tuyển sinh, Trường công bố công khai
chỉ tiêu đào tạo cho từng ngành, nghề hoặc
chuyên ngành thuộc từng ngành đào tạo và sinh viên
được đăng ký nguyện vọng chọn
ngành, nghề hoặc chuyên ngành đào tạo của
từng ngành, nghề trong các chương trình đào
tạo của Trường. 3. Việc xét sinh viên có nguyện vọng vào học
các chương trình đào tạo như: chương
trình chất lượng cao, chương trình quốc
tế hay các chương trình khác của Trường
sẽ được thực hiện theo quy định
đối với các chương trình đó. 4. Trong quá trình học tập, nếu sinh viên có
nguyện vọng xin chuyển sang ngành, nghề hoặc
chuyên ngành khác phải đảm bảo các yêu cầu sau: a) Có đơn đề nghị chuyển
đổi ngành, nghề hoặc chuyên ngành đào tạo; b) Ngành, nghề hoặc chuyên ngành đào tạo
dự kiến sẽ chuyển sang học phải có cùng
hình thức tuyển sinh và các tiêu chí tuyển sinh bằng
hoặc thấp hơn so với tiêu chí tuyển sinh
của ngành, nghề hoặc chuyên ngành đào tạo
đang học; c) Sinh viên khi đã được chuyển sang ngành,
nghề hoặc chuyên ngành đào tạo khác thì phải
dừng học ngành, nghề hoặc chuyên ngành đào
tạo trước khi chuyển đổi; d) Việc chuyển đổi ngành, nghề hoặc
chuyên ngành đào tạo phải thực hiện vào trong
vòng 03 tuần trước khi bắt đầu học
kỳ mới của khoá học; đ) Sinh viên phải đăng ký học bổ
sung các học phần trong chương trình của các
ngành nghề hoặc chuyên ngành đào tạo chuyển
đến trong trường hợp các học phần này
không có trong chương trình đào tạo của các ngành,
nghề hoặc chuyên ngành trước khi chuyển
đổi; e) Sinh viên không trong thời gian tạm dừng
chương trình đang học, điều chỉnh
tiến độ học, bị Nhà trường kỷ
luật từ mức cảnh cáo trở lên, bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; g) Việc chuyển đổi ngành, nghề hoặc
chuyên ngành đào tạo phải hoàn thành trước khi
bắt đầu học kỳ thứ ba của khoá
học; h) Được Hiệu trưởng đồng
ý. Đơn
đề nghị chuyển đổi ngành, nghề hoặc
chuyên ngành đào tạo (theo mẫu), có xác nhận của
khoa đào tạo và cố vấn học tập của
chương trình học trước khi chuyển
đổi, sau đó chuyển cho Phòng Quản lý đào
tạo để trình Hiệu trưởng xem xét,
quyết định. 5. Việc xếp
hạng học lực và năm đào tạo của sinh
viên tại chương trình chuyển đến
được thực hiện theo Điều 14. Thời
gian đã học của chương trình chuyển đi được
tính vào thời gian tối đa hoàn thành tiến trình
học tập của sinh viên tại Trường theo
Điều 6. Điều
9. Tổ chức lớp học Các sinh viên khi nhập học sẽ được
tổ chức thành lớp sinh viên và sau đó là lớp học
phần. 1. Lớp sinh viên và cố vấn học tập a) Lớp sinh viên: được tổ chức cho
sinh viên học cùng một chương trình cùng một khoá
học và ổn định từ đầu đến
cuối mỗi khoá học, tạo điều kiện cho
sinh viên sinh hoạt đoàn thể, tham gia các phong trào thi
đua, các hoạt động chính trị - xã hội,
văn hóa, thể thao; đồng thời để
quản lý sinh viên trong quá trình học tập, đánh giá
kết quả rèn luyện của mỗi sinh viên. Lớp sinh
viên có một tên riêng gắn với ngành/chuyên ngành, khóa
đào tạo, được mã hóa theo quy định
của Trường. Lớp sinh viên có ban cán sự
lớp được bầu cử theo quy định và
được Nhà trường bố trí một cố
vấn học tập. b) Cố vấn học tập: đảm nhiệm
vai trò cố vấn học tập cho sinh viên trong lớp
về các vấn đề học vụ, giúp đỡ
sinh viên lập kế hoạch học tập trong từng
học kỳ và toàn bộ khóa đào tạo, là
người tư vấn và hỗ trợ sinh viên phát huy tối
đa khả năng học tập, lựa chọn
học phần phù hợp để đáp ứng mục
tiêu tốt nghiệp và khả năng tìm được
việc làm thích hợp; theo dõi kết quả học
tập của sinh viên nhằm giúp sinh viên điều
chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một
lựa chọn đúng trong quá trình học tập. c) Tổ chức hoạt động của lớp
sinh viên, vai trò và trách nhiệm của cố vấn
học tập được thể hiện trong quy định
về công tác sinh viên và quy định về công tác cố
vấn học tập của Trường. 2.
Lớp học phần và điều kiện mở
lớp a)
Lớp học phần là lớp của các sinh viên cùng
đăng ký học một học phần, có cùng
thời khóa biểu của học phần trong một
học kỳ, là nơi để Trường theo dõi,
quản lý về học tập và ý thức kỷ
luật của sinh viên trong giờ học. Mỗi học
phần có thể có nhiều lớp học phần, mỗi
lớp học phần được gán một mã số
riêng và có ban cán sự lớp do Trường chỉ
định. b)
Số lượng sinh viên của một lớp học
phần được giới hạn bởi sức
chứa của phòng học / phòng thực hành hoặc
được sắp xếp theo các yêu cầu riêng
đặc thù, tính chất của học phần. Nếu
số lượng sinh viên đăng ký thấp hơn
số lượng tối thiểu quy định thì
lớp học sẽ không được tổ chức
và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những
học phần khác có lớp, nếu chưa đảm
bảo đủ quy định về khối
lượng học tập tối thiểu cho mỗi
học kỳ. c)
Một lớp học có thể được chia
nhỏ thành nhiều nhóm học tập để thực
hiện các công việc thực hành, thảo luận; làm
tiểu luận và bài tập lớn; đi thực
tập hoặc làm khóa luận tốt nghiệp. Giảng
viên (hoặc trợ giảng) hướng dẫn nhóm
học tập tham gia đánh giá kết quả học
tập đối với nội dung do mình phụ trách. d)
Số lượng tối thiểu để xem xét
mở lớp học phần trong học kỳ: +
Học phần lý thuyết hoặc học phần
kết hợp lý thuyết với thực hành: - 30
sinh viên đăng ký: áp dụng cho các học phần tin
học, ngoại ngữ và kỹ năng mềm. - 40
sinh viên đăng ký: áp dụng đối với các
học phần còn lại. Nếu
lớp học phần có số lượng sinh viên
đăng ký dưới mức tối thiểu,
Trường sẽ hủy lớp học phần.
Trường hợp đặc biệt, Hiệu
trưởng xem xét, quyết định việc mở
lớp học phần có số lượng sinh viên
đăng ký ít hơn số lượng quy định
tối thiểu. +
Học phần thực hành, thực tập; thực hành
nghề nghiệp; khóa luận tốt nghiệp
được mở theo khả năng sắp xếp,
đảm nhận của khoa đào tạo. đ) Căn cứ trên quy mô phòng học, giảng
đường và nguồn lực giảng viên,
Trường quy định số sinh viên tối đa
cho từng lớp học phần và thông báo để sinh
viên đăng ký học. Điều
10. Đăng ký khối lượng học tập 1. Lập và thông báo kế hoạch đào tạo: Đầu mỗi năm học, Trường thông
báo kế hoạch đào tạo cho từng ngành, nghề trong
từng học kỳ, danh sách các học phần bắt
buộc và tự chọn để đăng ký học
cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình
thức kiểm tra và thi đối với các học
phần. Kế hoạch đào tạo từng năm
học được thông báo rộng rãi tới toàn
thể giảng viên, cán bộ và sinh viên, bao gồm các
thông tin sau: - Thời điểm bắt đầu và kết
thúc mỗi học kỳ, thời gian đăng ký
học tập, thời gian thi kết thúc học kỳ,
các ngày nghỉ theo quy định, … - Danh mục các học phần dự kiến
giảng dạy trong mỗi học kỳ, số lớp
dự kiến tổ chức cho mỗi học phần. - Thời khóa biểu các lớp học
(được công bố trước thời gian
đăng ký học tập của sinh viên). 2. Đăng ký
học phần: a) Đăng ký học phần là quy trình bắt
buộc của mỗi sinh viên trước khi bắt
đầu học kỳ mới để tích lũy kiến
thức theo qui định của chương trình đào
tạo. Sinh viên chọn và đăng ký các học
phần, lớp học dự định sẽ học
trong kỳ trên website của Trường thông qua tài
khoản sinh viên. Trường hợp sinh viên không
đăng ký được trên website thì sinh viên trực
tiếp liên hệ với phòng Quản lý đào tạo
trong thời gian đăng ký học phần để được
hướng dẫn đăng ký học phần. b) Để chuẩn bị đăng ký học
tập cho một học kỳ, mỗi sinh viên cần tìm
hiểu các thông tin chi tiết về chương trình
đào tạo, chương trình môn học/học phần,
sơ đồ liên hệ môn học, kế hoạch
đào tạo và thời khóa biểu trong học kỳ,
kiểm tra lại kết quả quá trình học tập,
khả năng và điều kiện học tập
của bản thân, gặp cố vấn học tập
để được tư vấn lập kế
hoạch học tập cho phù hợp với bản thân. c) Học kỳ đầu tiên của khóa học,
sinh viên học theo thời khóa biểu do Trường quy định
và được thể hiện trong tài khoản sinh viên.
Từ học kỳ thứ hai trở đi, sinh viên
đăng ký học các học phần do Trường
mở cho từng ngành, nghề hoặc chuyên ngành đào
tạo trong mỗi học kỳ. d) Dựa vào tiến độ đào tạo
của chương trình và tính chất đặc thù
của học phần, phòng Quản lý đào tạo sẽ
đăng ký sẵn một, một số hoặc toàn
bộ học phần bắt buộc cho sinh viên theo
lớp sinh viên, sinh viên có trách nhiệm vào tài khoản cá
nhân để kiểm tra và tự điều chỉnh
đăng ký theo nhu cầu. 3.
Quy trình đăng ký học phần Bước
1: 2 tháng trước
thời điểm bắt đầu học kỳ
mới, Phòng Quản lý đào tạo công bố thời
khóa biểu cho từng học phần dự kiến
sẽ tổ chức đào tạo trong học kỳ.
Trong thời hạn và hình thức đăng ký quy
định trong thông báo đăng ký học phần, sinh
viên đăng ký học các học phần cho học
kỳ mới. Bước
2: Phòng Quản lý đào
tạo xử lý và công bố kết quả đăng
ký học phần cho sinh viên kiểm tra, bổ sung
hoặc thay đổi học phần, lớp học
phần nhằm hoàn chỉnh thời khóa biểu cá nhân.
Việc đăng ký học thêm hoặc đăng ký
đổi sang học phần khác khi không có lớp
được thực hiện ngay khi có thời khóa
biểu cá nhân và kết thúc trước thời
điểm bắt đầu học kỳ tối
thiểu 2 tuần. Lưu ý: - Trường sẽ hủy những lớp
học phần có số lượng sinh viên đăng ký
không phù hợp với quy định về điều
kiện mở lớp. - Trường thông báo các lớp học phần
hủy trước khi thông báo thời khóa biểu chính
thức. - Sinh viên có tên trong các lớp học phần bị hủy
được Trường chuyển ghép sang các lớp
học phần có cùng thời gian học (khác phòng học
hoặc khác địa điểm học) hoặc khác
thời gian học nếu còn khả năng tiếp
nhận. Sinh viên kiểm tra và quyết định giữ
hay không giữ lớp học phần. Trường
hợp không bố trí được sang các lớp
học phần khác thì lớp học phần đó sẽ
bị hủy khỏi thời biểu học kỳ. Bước 3: Sinh viên kiểm tra kết quả đăng ký
học phần của học kỳ trong tài khoản
để đóng học phí. Kết quả đăng ký
học phần của mỗi sinh viên có ghi rõ mã số
học phần, tên học phần, số tín chỉ, tên
lớp học phần, tên lớp sinh viên, giờ học,
số tiền học phí phải nộp. Lưu ý: - Sinh viên nộp học phí theo học kỳ dựa
trên số tín chỉ mà sinh viên đã đăng ký học
trong học kỳ đó, mức học phí/1 tín chỉ
của các loại học phần được quy
định cho từng năm học và phù hợp với
quy định hiện hành của Nhà nước. Học
phí sinh viên phải nộp được thông báo trong
kết quả đăng ký học phần của
từng sinh viên. - Sinh viên có trách nhiệm nộp đầy
đủ học phí đúng thời hạn quy
định. Sinh viên không đóng học phí đúng hạn
thì xem như không hoàn thành quy trình đăng ký học
phần và sẽ bị hủy kết quả đăng
ký học phần. Trường hợp sinh viên còn
thiếu học phí thì hệ thống sẽ tự
động hủy bớt số tín chỉ của
học phần bất kỳ đã đăng ký khỏi
thời khóa biểu. 4. Khối lượng học tập (không tính các học
phần đặc biệt) tối thiểu mà mỗi sinh
viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ
được quy định như sau: a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ
học kỳ cuối khóa học, đối với
những sinh viên được xếp hạng học
lực bình thường; b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ
học kỳ cuối khóa học, đối với
những sinh viên đang trong thời gian bị xếp
hạng học lực yếu. c) Trong học kỳ phụ (học kỳ giữa),
sinh viên đăng ký học phần theo khả năng
của mình và điều kiện mở lớp của
Trường, Trường không quy định khối
lượng học tập tối thiểu. Đối với những sinh viên có học
phần phải học lại, học cải thiện,
tổng số tín chỉ của học kỳ bao gồm
số tín chỉ của các học phần học lại,
học cải thiện và các học phần mới. 5. Sinh viên đang trong thời gian bị xếp
hạng học lực yếu chỉ được
đăng ký khối lượng học tập (không tính
các học phần đặc biệt) không quá 14 tín
chỉ cho mỗi học kỳ. Không hạn chế
khối lượng đăng ký học tập của
những sinh viên xếp hạng học lực bình
thường. 6. Khối lượng học tập dùng để
xét học bổng, khen thưởng trong mỗi học
kỳ không ít hơn 14 tín chỉ. 7. Trường hợp hạng học lực
của sinh viên được xác định vào thời
điểm sau khi sinh viên đã đăng ký học
phần, trong thời hạn thông báo, sinh viên phải rút
bớt học phần trong giới hạn khối
lượng quy định. Các học phần rút trong
trường hợp này không bị tính học phí. Nếu
quá thời hạn quy định mà sinh viên không thực
hiện rút bớt học phần thì Trường sẽ
cảnh báo sinh viên và điều chỉnh khối
lượng học tập của sinh viên. Sinh viên
thực hiện thời khóa biểu và khối
lượng học tập mà Trường đã
điều chỉnh cho sinh viên. 8. Trường hợp sinh viên bị buộc thôi
học theo Khoản 2 Điều 16 vào thời
điểm sau khi sinh viên đã đăng ký học
phần hoặc đã tham gia học trong học kỳ
mới thì được hoàn trả học phí cho các
học phần đã đăng ký hoặc tham gia
học. 9. Việc đăng ký các học phần sẽ
học cho từng học kỳ phải bảo
đảm theo sơ đồ liên hệ môn học/học
phần của mỗi chương trình cụ thể và không
được đăng ký các học phần đang
học hoặc đang chờ kết quả thi. 10.
Sinh viên không đăng ký học cho học kỳ kế
tiếp phải nộp đơn xin dừng học theo
Điều 15 của Quy định này. 11. Sinh viên không đăng ký học trong các học
kỳ chính mà không có lý do chính đáng hoặc sự cho phép
của Trường thì được coi là nghỉ
học không lý do. Sinh viên sẽ bị cảnh báo học
tập và xử lý theo quy định về công tác sinh viên
của Trường. Sinh viên không đăng ký đủ
khối lượng học tập tối thiểu, Nhà
trường sẽ khuyến cáo sinh viên và sinh viên chịu
trách nhiệm về tiến trình học tập của
mình. Điều
11. Rút bớt học phần đã đăng ký 1. Trong thời gian cho phép điều chỉnh để
hoàn thành đăng ký khối lượng học tập theo
thông báo đăng ký học phần, sinh viên được
phép rút bớt học phần trước khi
Trường tổng hợp và thông báo thời khóa
biểu chính thức học kỳ. Những học
phần được giải quyết rút trong thời
gian này không bị tính học phí. 2. Sau 2 tuần kể từ đầu học
kỳ chính nhưng không muộn quá 8 tuần, sau 1 tuần
kể từ đầu học kỳ giữa nhưng
không muộn quá 4 tuần, nếu sinh viên có nhu cầu rút
bớt học phần đã đăng ký, phải
viết đơn xin rút học phần (theo mẫu) và
nộp cho phòng Quản lý đào tạo xem xét giải
quyết. Trong trường hợp này, sinh viên vẫn
phải đóng học phí cho các học phần đã rút. Trong tất cả trường hợp còn lại,
học phần vẫn được giữ nguyên theo
khối lượng đã đăng ký học của
sinh viên. Nếu sinh viên không lên lớp học tập,
Trường coi như sinh viên tự ý bỏ học; trong
trường hợp này, sinh viên vẫn bị tính học
phí và nhận điểm 0 (không) của học phần. 3. Trường hợp sinh viên có quyết
định nghỉ học tạm thời, Trường
sẽ hủy toàn bộ kết quả đăng ký
học trong học kỳ đó và xem xét tính học phí cho
các học phần tại thời điểm giải
quyết. 4. Điều kiện giải quyết cho sinh viên rút
bớt các học phần đã đăng ký: - Lý do chính đáng của sinh viên; - Điều kiện mở lớp học phần; - Khối lượng học tập của sinh viên
không vi phạm khoản 4 Điều 10. 5. Sinh viên chỉ được phép không đến
lớp học tập đối với học phần
xin rút bớt, sau khi giảng viên phụ trách lớp
học phần nhận giấy báo chấp thuận
của phòng Quản lý đào tạo và hệ thống
quản lý đào tạo (xem tại trang cá nhân sinh viên) xác
nhận thông tin học phần đó đã
được xóa. 6. Việc tính học phí đối với các
học phần giải quyết cho rút được
thực hiện theo quy định của Trường. Điều 12. Đăng ký học
lại, học cải thiện
điểm và học
vượt 1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị
điểm F hoặc F+ phải đăng ký học
lại học phần đó trong các học kỳ
tiếp theo đến khi đạt điểm A, A-, B,
B+, C, C+, D, D+. 2. Sinh viên có học phần tự chọn bị
điểm F hoặc F+ phải đăng ký học
lại học phần đó hoặc học đổi
sang học phần tự chọn tương
đương khác. 3. Ngoài các trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh
viên được quyền đăng ký học cải
thiện điểm đối với các học phần
bất kỳ đã có kết quả đạt để
cải thiện điểm trung bình chung tích lũy.
Điểm cải thiện được tính vào
điểm trung bình chung học kỳ học cải
thiện. Kết quả cao nhất trong các lần học
của học phần cải thiện sẽ
được chọn để tính vào điểm trung bình
chung tích lũy. Điểm của tất cả các
lần học được lưu trong hồ sơ
học tập của sinh viên. 4. Đối với các học phần có nhu cầu
học lại hoặc học cải thiện nhưng không
còn trong chương trình đào tạo do chương trình
thay đổi, sinh viên gửi đơn (theo mẫu) cho khoa
đào tạo đề nghị xem xét thay đổi sang
học phần thay thế. Thủ tục đăng ký
học lại, học cải thiện điểm được
thực hiện tương tự như thủ tục
đăng ký học phần mới. Sinh viên có thể
đăng ký vào học kỳ mà học phần có mở
lớp. 5. Sinh viên được đăng ký
học vượt để rút ngắn thời gian
tốt nghiệp khi thoả các điều kiện sau: a) Học phần dự kiến
đăng ký học vượt phải có trong danh
mục học phần Nhà trường công bố mở vào
học kỳ đăng ký học vượt; b) Sinh viên được xếp
loại học lực bình thường tại thời
điểm đăng ký học vượt và đã
học ít nhất một học kỳ của khoá
học; c) Đảm bảo điều
kiện về sơ đồ liên hệ học phần,
môn học; d) Được sự chấp
thuận của cố vấn học tập. Điều 13. Nghỉ ốm Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học
hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin
phép gửi khoa đào tạo (trong quá trình học), phòng
Khảo thí – Quản lý chất lượng (trong
đợt thi) trong vòng một tuần kể từ ngày
ốm, kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan y
tế Trường, hoặc y tế địa
phương hoặc của bệnh viện. Điều 14. Xếp hạng năm
đào tạo và học lực 1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối
lượng kiến thức tích lũy, sinh viên
được xếp hạng năm đào tạo
như sau: a) Sinh viên năm thứ nhất: nếu khối
lượng kiến thức tích lũy dưới 30 tín
chỉ; b) Sinh viên năm thứ hai: nếu khối
lượng kiến thức tích lũy từ 30 tín
chỉ đến dưới 60 tín chỉ; c) Sinh viên năm thứ ba: nếu khối
lượng kiến thức tích lũy từ 60 tín
chỉ. 2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào
điểm trung bình chung tích lũy, sinh viên
được xếp hạng về học lực
như sau: a) Hạng bình thường: Nếu điểm trung
bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên. b) Hạng yếu: Nếu điểm trung bình chung
tích lũy đạt dưới 2,00, nhưng chưa
rơi vào trường hợp bị buộc thôi học. 3. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào
điểm trung bình chung học kỳ, sinh viên
được xếp loại kết quả học
tập như sau:
4. Kết quả học tập trong học kỳ phụ
(học kỳ giữa) được gộp vào kết
quả học tập trong học kỳ đầu liền
trước học kỳ phụ để xếp
hạng sinh viên về học lực, tính điểm trung
bình chung học kỳ, trung bình chung tích luỹ nhưng
không được tính vào xét học bổng, khen
thưởng. 5. Sinh viên có điểm đạt loại giỏi
trở lên bị hạ xuống một mức xếp
loại nếu thuộc một trong nhiều
trường hợp sau: a) Bị Nhà trường kỷ luật từ
mức cảnh cáo trở lên trong học kỳ
được xếp loại kết quả học
tập; b) Có học phần, môn học trong học kỳ
phải thi lại (không tính đến các học phần
đặc biệt, học phần bảo lưu, học
phần chuyển điểm). Điều 15. Nghỉ học tạm
thời 1. Sinh viên được quyền viết
đơn gửi Hiệu trưởng (thông qua phòng
Quản lý đào tạo) xin nghỉ học tạm
thời và bảo lưu kết quả đã học trong
các trường hợp sau: a) Được điều động vào các
lực lượng vũ trang. Sinh viên được
giải quyết nghỉ học tạm thời theo
thời gian thi hành nghĩa vụ quân sự. Thời gian
các học kỳ nghỉ học tạm thời để
thi hành nghĩa vụ quân sự không tính vào quỹ
thời gian hoàn thành chương trình đào tạo. b) Bị ốm hoặc tai nạn phải
điều trị thời gian dài, nhưng phải có
giấy xác nhận của cơ quan y tế hoặc có
giấy xác nhận khuyết tật theo quy định
của Luật Người khuyết tật. c) Trong thời gian bị kỷ luật ở
mức đình chỉ học tập có thời hạn. d) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng
chưa có kết luận của cơ quan có thẩm
quyền hoặc đã có kết luận của cơ quan
có thẩm quyền nhưng không thuộc trường
hợp bị xử lý kỷ luật ở mức bị
buộc thôi học. đ) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này,
sinh viên phải học ít nhất một học kỳ
ở Trường, không rơi vào các trường hợp
bị buộc thôi học quy định tại
Điều 16 và phải đạt điểm trung bình
chung tích lũy từ 2,00. Thời gian nghỉ học
tạm thời vì nhu cầu cá nhân được tính vào
quỹ thời gian hoàn thành chương trình đào
tạo. 2. Nếu được chấp thuận nghỉ
học tạm thời, sinh viên sẽ nhận
được quyết định cho phép nghỉ
học của Hiệu trưởng. Quyết định
ghi rõ thời gian nghỉ học tạm thời. 3. Sinh viên bị buộc nghỉ học tạm
thời (tạm ngừng học) một học kỳ
ở học kỳ chính tiếp theo nếu bị xếp
loại rèn luyện yếu, kém trong hai học kỳ liên
tiếp. 4. Trong thời gian nghỉ học tạm thời
theo quyết định, sinh viên không đăng ký tham gia
các hoạt động học tập nào tại
Trường. 5. Nếu quá thời hạn nghỉ học tạm
thời ghi trong quyết định 30 ngày, xem như sinh
viên tự ý bỏ học. 6. Thủ tục để được nghỉ
học tạm thời Sinh viên nộp bảng kết quả học
tập, giấy xác nhận không còn nợ học phí
của phòng Kế hoạch – Tài chính, đơn xin
nghỉ học tạm thời và các giấy tờ
hợp lệ khác cho phòng Quản lý đào tạo kiểm
tra, trình Hiệu trưởng xem xét, quyết định.
Sinh viên được nghỉ học tạm thời
phải liên hệ phòng Quản lý đào tạo để
làm thủ tục rút các học phần đã đăng
ký học nhưng chưa hoàn thành trong học kỳ xin
nghỉ nếu được chấp thuận. 7. Thủ tục xin nhập học trở lại Sinh viên nghỉ học tạm thời muốn
trở lại học tiếp tại Trường
phải viết đơn xin nhập học lại
gửi Hiệu trưởng (thông qua phòng Quản lý
đào tạo) ít nhất là 1 tuần trước khi học
kỳ mới bắt đầu, gồm: đơn xin
trở lại học tập (theo mẫu) kèm Quyết
định nghỉ học tạm thời. Phòng Quản
lý đào tạo xem xét và trình Hiệu trưởng ra
quyết định cho phép sinh viên trở lại học
tập. Sinh viên liên hệ phòng Quản lý đào tạo
để được giải quyết đăng ký
học phần trước khi bắt đầu học
kỳ. Điều 16. Cảnh báo kết
quả học tập, buộc thôi học, tự thôi
học 1. Cảnh báo kết quả học tập
được thực hiện theo từng học
kỳ, nhằm giúp cho sinh viên có kết quả học
tập kém biết và lập phương án học tập
thích hợp để có thể tốt nghiệp trong
thời hạn tối đa được phép theo
học chương trình, đồng thời là cơ
sở xem xét điều kiện buộc thôi học. Sinh viên bị cảnh báo kết quả học
tập nếu điểm trung bình chung học kỳ
đạt dưới 0,80 đối với học
kỳ đầu của khóa học, dưới 1,00
đối với các học kỳ tiếp theo. 2. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc
thôi học nếu thuộc một trong những
trường hợp sau: a) Có số lần cảnh báo kết quả học
tập vượt quá 2 lần liên tiếp; b) Tự ý bỏ học hoặc không đăng ký
học phần mà không có lý do chính đáng hoặc không được
sự cho phép của Trường 2 học kỳ chính liên
tiếp; c) Vượt quá thời gian tối đa
được phép học tại Trường quy
định tại khoản 2 Điều 6 của Quy
định này; d) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do
đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo
quy định tại khoản 2 Điều 23 của Quy định
này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên
khỏi danh sách sinh viên của Trường; đ) Bị xếp loại rèn luyện yếu, kém
hai học kỳ liên tiếp lần thứ hai. 3. Tuỳ theo tiến độ xử lý học
vụ và thời điểm vi phạm, việc buộc
thôi học sinh viên theo Khoản 2 Điều này có thể
được thực hiện trước hoặc trong
học kỳ sau học kỳ sinh viên vi phạm. 4. Chậm nhất một tháng sau khi có các quyết
định xử lý kết quả học tập và
buộc thôi học, Trường sẽ gửi thông báo
về gia đình sinh viên bị cảnh báo học tập,
bị xử lý kỷ luật; đồng thời
gửi về địa phương nơi sinh viên có
hộ khẩu thường trú các trường hợp sinh
viên bị buộc thôi học. Những trường
hợp bị buộc thôi học tại điểm a, c
khoản 2 của Điều này, sinh viên có thể đề
nghị xét chuyển sang học các chương trình
đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc
chương trình đào tạo thường xuyên
tương ứng của Trường và được
Trường xem xét bảo lưu một phần kết
quả học tập ở chương trình cũ khi
học ở các chương trình mới. 5. Sinh viên không thuộc diện bị buộc thôi
học, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ và trách nhiệm theo quy định, nếu thuộc
một trong các trường hợp sau được
đề nghị Trường cho thôi học: a) Tự xét thấy không còn khả năng hoàn thành
chương trình do thời gian còn lại không đủ
để hoàn thành chương trình theo quy định. b) Lý do khác nhưng phải kèm minh chứng và
được Hiệu trưởng chấp nhận. 6. Sinh viên thuộc diện bị buộc thôi
học, tự thôi học sẽ được bảo lưu
kết quả các học phần đạt và
được chuyển điểm vào các khoá học sau nhưng
không quá 5 khoá tuyển sinh liên tiếp từ thời
điểm bị buộc thôi học, tự thôi học nếu
sinh viên có nhu cầu tham gia tuyển sinh và học lại tại
Trường. Trong trường hợp các học phần
được bảo lưu và chuyển điểm không
có trong chương trình đào tạo hoặc không
tương đương với học phần trong
khoá đào tạo sinh viên tham gia sau khoá đào tạo
bị buộc thôi học, tự thôi học thì sinh viên
phải đăng ký theo đúng chương trình đang
tham gia học tập tại Trường. Điều 17. Miễn
trừ, bảo lưu kết quả học tập 1. Sinh viên được miễn, giảm, tạm
hoãn học phần Giáo dục quốc phòng – An ninh theo các quy
định về tổ chức dạy, học và
đánh giá kết quả học phần Giáo dục
quốc phòng – An ninh của Bộ Lao động –
Thương binh & Xã hội và các quy định của
Trường. 2. Sinh viên được miễn học, miễn
thi các học phần trong trường hợp đã
được công nhận tốt nghiệp hoặc
đã tham gia học tại các chương trình có trình
độ tương đương trở lên, trong
đó học phần được miễn đã có
điểm đạt yêu cầu, được công
nhận tương đương với học
phần trong chương trình sinh viên học tại
Trường. 3. Sinh viên được miễn học, miễn
thi học phần Chính trị thuộc nhóm học
phần, môn học chung trong trường hợp đã
được công nhận tốt nghiệp hoặc
đã tham gia học tại các chương trình có trình
độ tương đương trở lên hoặc
có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp
chương trình trung cấp lý luận chính trị, cử
nhân chính trị, cao cấp lý luận chính trị hoặc
tương đương. 4. Sinh viên các ngành, nghề hoặc chuyên ngành không
chuyên ngoại ngữ được miễn học,
miễn thi học phần Ngoại ngữ (Tiếng Anh)
thuộc nhóm học phần, môn học chung trong
trường hợp đã có bằng tốt nghiệp
cử nhân ngoại ngữ bậc cao đẳng,
đại học, bằng thạc sỹ, tiến sỹ
ngành ngoại ngữ hoặc có chứng chỉ ngoại
ngữ tương đương bậc 3 theo Khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 5. Sinh viên được miễn học, miễn
thi học phần Tin học thuộc các học phần,
môn học chung trong trường hợp có bằng trung
cấp công nghệ thông tin, bằng tốt nghiệp
cử nhân công nghệ thông tin bậc cao đẳng,
đại học, bằng thạc sỹ, tiến sỹ
ngành công nghệ thông tin hoặc có kết quả kiểm
tra đầu vào của Trường đạt chuẩn
kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ
bản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông. 6. Sinh viên được miễn học, miễn
thi học phần Giáo dục thể chất thuộc các
học phần, môn học chung trong trường hợp là
thương bệnh binh, có thương tật hoặc
bệnh mãn tính làm hạn chế chức năng vận
động; sinh viên trong thời gian học tại
Trường đạt giải nhất, nhì, ba hoặc
đạt huy chương trong các đợt thi
đấu thể thao cấp ngành, cấp tỉnh trở
lên hoặc đáp ứng các quy định về học
phần Giáo dục thể chất của Trường. 7. Sinh viên có giấy xác nhận khuyết tật theo
quy định của Luật Người khuyết
tật được Hiệu trưởng xem xét,
quyết định cho miễn học, miễn thi
một số học phần hoặc miễn, giảm
một số nội dung và hoạt động giáo
dục mà khả năng cá nhân không thể đáp ứng
được. 8. Bảo lưu điểm, công nhận kết
quả học tập a) Sinh viên được bảo lưu điểm,
công nhận kết quả học tập của các
học phần đạt yêu cầu từ chương
trình đào tạo của Trường, của
trường nơi chuyển đến trong
trường hợp chuyển trường, của chương
trình thứ nhất nếu học cùng lúc hai chương
trình, của trường liên kết đào tạo. b) Thời gian bảo lưu kết quả học
tập không quá 5 năm. 9. Sinh viên có nhu cầu miễn trừ, bảo
lưu kết quả học tập phải có đơn
đề nghị Hiệu trưởng (thông qua Phòng
Quản lý đào tạo) xem xét, quyết định khi
nhập học và trước mỗi kỳ thi. Điều 18. Học cùng lúc hai
chương trình 1. Học cùng lúc hai chương trình dành cho sinh viên
có đủ điều kiện theo quy định
tại khoản 2 Điều này và có nhu cầu
đăng ký học thêm một chương trình thứ
hai để khi tốt nghiệp được cấp
hai văn bằng. 2. Điều kiện để học cùng lúc hai
chương trình: a) Ngành, nghề đào tạo chính ở
chương trình thứ hai phải khác ngành, nghề
đào tạo ở chương trình thứ nhất; b) Đã kết thúc học kỳ thứ hai của
chương trình thứ nhất và không thuộc diện
xếp hạng học lực yếu; c) Không trong thời gian tạm dừng chương
trình đang học, bị kỷ luật từ mức
cảnh cáo trở lên, bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; d) Có đơn đề nghị được học
cùng lúc hai chương trình và được Hiệu
trưởng chấp nhận. 3. Người học thuộc diện điều
chỉnh tiến độ học hoặc bị buộc
thôi học ở chương trình thứ nhất thì
bị buộc thôi học ở chương trình thứ
hai. 4. Thời gian tối đa được phép
học đối với sinh viên học cùng lúc hai
chương trình là thời gian tối đa quy
định cho chương trình thứ nhất, quy
định tại khoản 2 Điều 6 của Quy
định này. Khi học chương trình thứ hai, sinh
viên được bảo lưu và chuyển điểm các
học phần có kết quả đạt, có nội dung
và khối lượng kiến thức tương
đương có trong chương trình thứ nhất. Sinh
viên không đăng ký học các học phần ở
chương trình thứ hai ít nhất 2 học kỳ
kể từ khi tốt nghiệp chương trình thứ
nhất (nếu không có lý do chính đáng) sẽ bị xóa
tên khỏi danh sách học chương trình thứ hai. 4. Sinh viên chỉ được xét tốt
nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ
điều kiện tốt nghiệp ở chương
trình thứ nhất. 5. Thủ tục
đăng ký học thêm chương trình thứ hai: sinh
viên làm đơn đề nghị học thêm chương
trình, nộp cho Phòng Quản lý đào tạo để
trình Hiệu trưởng xem xét, quyết định.
Thời điểm nộp đơn trước khi
bắt đầu học kỳ mới. Nếu
được chấp nhận, sinh viên liên hệ với
khoa đào tạo chương trình thứ hai để
được xác định các học phần cần
học bổ sung để hoàn thành yêu cầu của
chương trình thứ hai và Phòng Quản lý đào
tạo bố trí lớp sinh viên của
chương trình thứ hai, giúp sinh viên xây dựng kế
hoạch học tập của chương trình thứ
hai, sinh viên dựa vào đó để đăng ký
học phần. 6. Khi học hai
chương trình, các chế độ quyền lợi
của sinh viên chỉ được tính đối
với chương trình thứ nhất. Điều 19. Chuyển trường 1. Sinh viên của các cơ sở giáo dục
đại học, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trình độ cao đẳng hệ chính quy khác
được xét chuyển vào học bậc cao
đẳng trường Đại học Tài chính –
Marketing nếu thỏa mãn các điều kiện sau
đây: a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình
chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn, cần thiết phải chuyển đến
trường gần nơi cư trú của gia đình
để thuận lợi trong học tập; b) Có cùng ngành, nghề với ngành, nghề đào
tạo tại trường Đại học Tài chính –
Marketing; c) Được Hiệu trưởng
trường xin chuyển đi chấp nhận; d) Sinh viên chuyển đến trường
Đại học Tài chính – Marketing phải đạt yêu
cầu tuyển sinh hoặc đáp ứng các yêu cầu
ở mức tương đương với sinh viên tham
gia học các ngành, nghề thuộc trường
Đại học Tài chính – Marketing cùng khóa nhập học
của sinh viên đề nghị chuyển đến; đ) Không thuộc một trong các trường
hợp không được phép chuyển trường quy
định tại khoản 2 Điều này. 2. Sinh viên không được phép chuyển
đến học bậc cao đẳng của trường
Đại học Tài chính – Marketing trong các trường
hợp sau: a) Sinh viên không đạt yêu cầu tuyển sinh hoặc
không đáp ứng các yêu cầu ở mức tương
đương với sinh viên tham gia học các ngành, nghề
thuộc trường Đại học Tài chính – Marketing
cùng khóa nhập học của sinh viên đề nghị
chuyển đến; b) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối
khóa; c) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ
luật từ cảnh cáo trở lên, bị truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc trong thời gian
điều chỉnh tiến độ học. 3. Thủ tục chuyển đến học
bậc cao đẳng của trường Đại
học Tài chính – Marketing: a) Sinh viên chuyển đến phải có hồ
sơ xin chuyển trường theo quy định của
trường xin chuyển đi. b) Phòng Quản lý đào tạo xử lý hồ sơ,
đề xuất Hiệu trưởng quyết
định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận;
quyết định việc học tập tiếp
tục của sinh viên, công nhận các học phần mà
sinh viên chuyển đến được chuyển
đổi kết quả và số học phần
phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh
chương trình ở trường sinh viên xin chuyển
đi và trường Đại học Tài chính – Marketing. 4. Sinh viên chuyển đi khỏi trường Đại
học Tài chính – Marketing phải làm đầy đủ
các hồ sơ xin chuyển trường theo quy
định của Trường. 5. Sinh viên chuyển đi, chuyển đến
phải hoàn thành nghĩa vụ học phí, lệ phí và các
khoản đóng góp khác theo quy định. 6. Thời gian tối đa cho sinh viên chuyển
trường hoàn thành chương trình được tính
từ thời điểm nhập học ở
trường nơi chuyển đi. CHƯƠNG III XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP Điều 20. Thực tập nghề
nghiệp và thực tập tốt nghiệp cuối khoá 1. Thực tập nghề nghiệp và thực tập
tốt nghiệp cuối khoá học là các học phần
bắt buộc trong các chương trình đào tạo
bậc cao đẳng của Trường. Hằng
năm, Trường tổ chức cho sinh viên thực tập
nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp cuối
khóa để sinh viên tích luỹ đủ kiến
thức, kỹ năng theo quy định của
chương trình đào tạo và đảm bảo
năng lực thực hành nghề nghiệp sau tốt
nghiệp. Trước khi
triển khai thực tập nghề nghiệp và làm thực
tập tốt nghiệp, sinh viên được thông báo
đăng ký thực tập nghề nghiệp, thực
tập tốt nghiệp, được khoa đào
tạo phổ biến kế hoạch, quy định
về học phần thực tập nghề nghiệp và
thực tập tốt nghiệp cuối khóa. 2. Điểm thực tập nghề nghiệp,
thực tập tốt nghiệp cuối khóa được
tính vào điểm trung bình chung học kỳ, điểm
trung bình chung tích lũy của toàn khóa học. 3. Trường ban hành quy định cụ thể
về tổ chức thực tập nghề nghiệp,
thực tập tốt nghiệp cuối khoá và cách thức
đánh giá thực tập nghề nghiệp, thực
tập tốt nghiệp cuối khóa cho sinh viên. 4. Giảng viên có học hàm Giáo sư và
giảng viên cao cấp hướng dẫn thực
tập nghề nghiệp, thực tập tốt
nghiệp cuối khoá không quá 50 sinh viên; Phó Giáo sư,
Tiến sĩ khoa học hướng dẫn thực
tập nghề nghiệp, thực tập tốt
nghiệp cuối khoá không quá 43 sinh viên; giảng viên có
trình độ Tiến sĩ và giảng viên chính
hướng dẫn thực tập nghề nghiệp,
thực tập tốt nghiệp cuối khoá không quá 38 sinh
viên; giảng viên có trình độ Thạc sĩ
hướng dẫn thực tập nghề nghiệp,
thực tập tốt nghiệp cuối khoá không quá 30 sinh
viên; giảng viên trình độ Cử nhân đại
học hướng dẫn thực tập nghề
nghiệp, thực tập tốt nghiệp cuối khoá không
quá 25 sinh viên trong mỗi khoá đào tạo. Trưởng
khoa chuyên môn có trách nhiệm xác định chuyên môn
đúng, chuyên môn gần của giảng viên để phân
công hướng dẫn thực tập theo hướng
đảm bảo chất lượng và phù hợp
nội dung, yêu cầu của chương trình đào
tạo. Điều 21. Chấm thực tập
nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp cuối
khoá 1. Việc chấm thực tập nghề nghiệp
và thực tập tốt nghiệp cuối khoá do khoa
đào tạo phân công 2 giảng viên đảm nhiệm. 2. Từng giảng viên chấm thực tập
nghề nghiệp, thực tập tốt nghiệp cuối
khoá theo thang điểm 10, làm tròn đến 0,25.
Điểm đánh giá là điểm trung bình cộng các
điểm của từng giảng viên chấm và có xét
đến quá trình làm thực tập nghề nghiệp, thực
tập tốt nghiệp cuối khoá của sinh viên, làm
tròn đến một chữ số thập phân, sau đó
được máy tính chuyển thành điểm chữ
theo quy định. Kết quả chấm thực tập
nghề nghiệp, thực tập tốt nghiệp
cuối khóa được công bố chậm nhất là 3
tuần kể từ ngày sinh viên nộp báo cáo thực tập
nghề nghiệp, thực tập tốt nghiệp
cuối khóa. 3. Sinh viên có kết quả thực tập nghề
nghiệp hoặc thực tập tốt nghiệp
cuối khóa bị điểm D, F+, F được xem là
không đạt và sinh viên phải đăng ký làm lại thực
tập nghề nghiệp hoặc thực tập nghề
nghiệp cuối khóa. Điều 22. Điều kiện xét
tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp 1. Sinh viên có đủ các điều kiện sau thì
được Trường xét và công nhận tốt
nghiệp bậc cao đẳng hệ chính quy: a) Cho đến thời điểm xét tốt
nghiệp không bị nằm trong danh sách xét buộc thôi
học, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự
hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật
ở mức đình chỉ học tập; b) Xếp loại kết quả rèn luyện toàn khóa
học đạt từ trung bình trở lên; c) Tích lũy đủ số học phần và
khối lượng của chương trình đào
tạo được quy định tại Điều
2 của Quy định này; d) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa
học đạt từ 2,00 trở lên; đ) Thỏa mãn các yêu cầu về điều
kiện tốt nghiệp theo quy định về chuẩn
đầu ra, điều kiện tốt nghiệp
của chương trình đào tạo; Lưu học sinh người nước ngoài
được miễn áp dụng điều kiện
tốt nghiệp về chuẩn ngoại ngữ
đầu ra của chương trình đào tạo. e) Hoàn thành học phần Giáo dục quốc phòng –
An ninh và học phần Giáo dục thể chất; Lưu học sinh người nước ngoài
được miễn áp dụng điều kiện
tốt nghiệp về chứng chỉ Giáo dục
quốc phòng – An ninh. g) Có đơn gửi phòng Quản lý đào tạo
đề nghị được xét tốt nghiệp
trong trường hợp đủ điều kiện
tốt nghiệp sớm hoặc muộn so với
thời gian thiết kế của khóa học. 2. Sinh viên có hành vi vi phạm kỷ luật hoặc
vi phạm pháp luật chưa ở mức bị truy
cứu trách nhiệm hình sự sau khi tích luỹ
đủ kiến thức theo qui định của
chương trình đào tạo nhưng trước thời
điểm xét công nhận tốt nghiệp theo kế
hoạch thì Hiệu trưởng tổ chức xét kỷ
luật trước khi xét công nhận tốt nghiệp. 3. Trường hợp sinh viên bị kỷ luật
ở mức đình chỉ học tập có thời
hạn, hết thời gian bị kỷ luật hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự và đã có
kết luận của cơ quan có thẩm quyền
nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý
kỷ luật ở mức bị buộc thôi học thì
được Hiệu trưởng tổ chức xét
công nhận tốt nghiệp. 4. Trường hợp sinh viên đủ
điều kiện tốt nghiệp nhưng chưa
muốn xét và công nhận tốt nghiệp để
học cải thiện điểm trung bình chung tích
lũy, sinh viên phải làm đơn đề nghị hoãn
công nhận tốt nghiệp, nhưng không được
vượt quá thời gian tối đa hoàn thành
chương trình theo khoản 2 Điều 6, gửi phòng
Quản lý đào tạo trước tháng xét tốt
nghiệp 10 ngày. Sinh viên phải xác định rõ thời
hạn hoãn công nhận tốt nghiệp (tính theo học
kỳ) trong đơn đề nghị hoãn công nhận
tốt nghiệp và chỉ được hoãn công nhận
tốt nghiệp tối đa một năm tính từ
thời điểm có đủ điều kiện xét công
nhận tốt nghiệp. Khi hết thời hạn hoãn
công nhận tốt nghiệp, Trường tổ chức
xét công nhận tốt nghiệp vào kỳ xét tốt
nghiệp ngay sau thời điểm hết hạn hoãn xét
công nhận tốt nghiệp. 5. Hằng năm, Trường dự kiến xét
tốt nghiệp cho sinh viên vào các tháng 1,
6 và 10. Hội đồng xét tốt
nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận
tốt nghiệp quy định tại khoản 1
Điều này để lập danh sách những sinh viên
đủ điều kiện tốt nghiệp. Hội
đồng xét tốt nghiệp của Trường do
Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng
được Hiệu trưởng ủy quyền làm
Chủ tịch, Trưởng Phòng Quản lý đào
tạo làm ủy viên thường trực hội
đồng và các ủy viên là các Trưởng Khoa đào
tạo, Trưởng Phòng Công tác sinh viên, Trưởng
phòng Thanh tra giáo dục và các đơn vị có liên quan. 6. Căn cứ đề nghị của Hội
đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký
quyết định công nhận tốt nghiệp cho
những sinh viên đủ điều kiện tốt
nghiệp. 7. Sinh viên hết thời gian đào tạo theo
khoản 2 Điều 6 và không thuộc khoản 8
Điều 22 sẽ bị xóa tên khỏi danh sách sinh viên
của Trường. 8. Sinh viên có trách nhiệm kiểm tra thông tin cá nhân trong
hồ sơ sinh viên, trên hệ thống thông tin đào
tạo của Trường và điều chỉnh,
bổ sung kịp thời nếu có sai sót hay còn thiếu;
hoàn tất thanh toán các khoản nợ, mượn
(nếu có) đối với Trường khi có yêu
cầu và trước khi xét tốt nghiệp. Điều 23. Cấp bằng tốt
nghiệp, bảo lưu kết quả học tập,
chuyển chương trình đào tạo và chuyển
loại hình đào tạo 1. Hạng tốt nghiệp được xác
định theo điểm trung bình chung tích lũy của
toàn khóa học, như sau: a) Loại
xuất sắc: Điểm
trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00; b) Loại
giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ
3,20 đến 3,59; c) Loại khá: Điểm
trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19; d) Loại trung
bình: Điểm trung bình chung
tích lũy từ 2,00 đến 2,49. 2. Hạng tốt nghiệp cho sinh viên học cùng lúc
hai chương trình đào tạo được xét theo
kết quả học tập các học phần
được bảo lưu của chương trình
đào tạo thứ nhất và kết quả học
tập các học phần được tích lũy trong
thời gian học chương trình đào tạo
thứ hai. 3. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên
có kết quả học tập toàn khóa loại xuất
sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một
mức, nếu rơi vào một trong các trường
hợp sau: a) Có một học phần, môn học trở lên
trong khoá học phải thi lại (không tính các học
phần đặc biệt và các học phần dự
thính); b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh
cáo trở lên trong thời gian học. 4. Bằng tốt nghiệp chỉ cấp một
lần. Trường hợp bằng tốt nghiệp
bị mất hoặc bị hỏng, sinh viên có thể
nộp đơn và giấy tờ chứng cớ kèm theo
cho Phòng Quản lý đào tạo để đề
nghị cấp Bản sao bằng tốt nghiệp (sao
từ sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp). Trong
thời gian chờ cấp Bản sao bằng tốt
nghiệp, Trường cấp Giấy chứng nhận
tốt nghiệp tạm thời cho sinh viên có nhu cầu. 5. Kết quả học tập của sinh viên
được ghi vào bảng điểm theo từng
học phần. Trong bảng điểm còn ghi tên ngành,
nghề và tên chương trình học tập (nếu là
chương trình chất lượng cao hay chương
trình quốc tế). 6. Hằng năm, Trường dự kiến tổ
chức lễ tốt nghiệp vào tháng 1 và tháng 7. 7. Nếu kết quả học tập của sinh
viên thỏa mãn những quy định tại khoản 1
Điều 22 của Quy định này đối với
một số chương trình đào tạo tương
ứng với các ngành đào tạo khác nhau, thì sinh viên
được cấp các bằng tốt nghiệp khác
nhau tương ứng với các ngành đào tạo
đó. 8. Sinh viên còn nợ học phần Giáo dục
quốc phòng – An ninh, Giáo dục thể chất, nhưng
đã hết thời gian tối đa được phép
học, trong thời hạn 3 năm tính từ ngày
phải ngừng học, được trở về
Trường trả nợ để có đủ
điều kiện xét tốt nghiệp. 9. Trường sẽ ra quyết định xóa tên khỏi
danh sách sinh viên của Trường đối với những
sinh viên không đủ điều kiện tốt
nghiệp khi hết thời gian tối đa
được phép học theo quy định tại
khoản 2 Điều 6 và không thuộc khoản 8
Điều này. Sinh viên không tốt nghiệp
được cấp giấy chứng nhận về các
học phần đã học trong chương trình của
Trường. Những sinh viên này nếu có nguyện
vọng, được quyền làm đơn xin
chuyển qua các chương trình khác theo quy định
tại khoản 3 Điều 16 của Quy định này. CHƯƠNG IV XỬ LÝ VI PHẠM Điều 24. Xử lý kỷ luật
đối với sinh viên vi phạm các quy định
về thi, kiểm tra, làm thực tập nghề
nghiệp, thực tập tốt nghiệp cuối khóa 1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, thi
giữa học phần, thi kết thúc học phần, thực
tập nghề nghiệp, thực tập tốt
nghiệp cuối khóa, nếu vi phạm quy định,
sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với
từng học phần đã vi phạm. 2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ
người khác thi hộ, đều bị kỷ
luật ở mức đình chỉ học tập
một năm đối với trường hợp vi
phạm lần thứ nhất và buộc thôi học
đối với trường hợp vi phạm lần
thứ hai. 3. Trừ trường hợp như quy định
tại khoản 2 của Điều này, mức
độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật
đối với sinh viên vi phạm được
thực hiện theo các quy định của Quy chế
tuyển sinh hệ chính quy, quy định về thi,
kiểm tra và các quy định hiện hành khác của
Trường. Điều 25. Điều khoản thi
hành 1. Trưởng các đơn vị thuộc
Trường có trách nhiệm quán triệt Quy định
này đến giảng viên, viên chức thuộc
đơn vị quản lý. Trưởng phòng Quản lý
đào tạo chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan trong Trường quán triệt
nội dung của Quy định này đến toàn
thể sinh viên của Trường. 2. Trong quá trình thực hiện, những
vướng mắc phát sinh cần được
phản ánh kịp thời về phòng Quản lý đào
tạo. Việc điều chỉnh, bổ sung các điều
khoản của quy định do Hiệu trưởng quyết
định./. |
|||||||||||||||
|
HIỆU TRƯỞNG
(Đã
ký) TS. Hoàng Đức Long
|
\