BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG CĐ TÀI CHÍNH – HẢI
QUAN |
CỘNG H̉A
XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
QUY ĐỊNH Đào tạo theo học chế
tín chỉ (Ban hành kèm theo Quyết định số
04 /QĐ-TCHQ ngày 12 tháng 01
năm 2016 của Hiệu trưởng Trường
Cao đẳng Tài chính – Hải quan)
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Văn bản
này quy định việc tổ chức quá tŕnh đào tạo,
kiểm tra và thi học phần, xét và công nhận tốt
nghiệp đối với sinh viên hệ chính quy tŕnh
độ cao đẳng theo học chương tŕnh chất
lượng cao và chương tŕnh đại trà tại
Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan. Điều
2. Chương tŕnh đào tạo, đề cương
chi tiết học phần 1. Chương tŕnh đào tạo chất lượng
cao và chương tŕnh đào tạo đại trà (sau
đây gọi tắt chung là chương tŕnh) thể hiện
rơ: tŕnh độ đào tạo; đối tượng
đào tạo, điều kiện nhập học và
điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo,
chuẩn kiến thức, kỹ năng của người
học khi tốt nghiệp; khối lượng kiến
thức lư thuyết, thực hành, thực tập; kế
hoạch đào tạo theo thời gian thiết kế;
phương pháp và h́nh thức đào tạo; cách thức
đánh giá kết quả học tập; các điều kiện
thực hiện chương tŕnh. 2. Chương tŕnh do các Khoa, Bộ môn xây dựng,
được Hội đồng Khoa học và Đào tạo
xét duyệt thông qua và Hiệu trưởng kư Quyết
định ban hành. Mỗi chương tŕnh gắn với
một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một
vài ngành (kiểu song ngành, kiểu ngành chính - ngành phụ,
kiểu 2 văn bằng) và được cấu trúc từ
các học phần thuộc hai khối kiến thức:
giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp. 3. Đề cương chi tiết của từng học
phần thể hiện rơ số lượng tín chỉ,
điều kiện tiên quyết (nếu có), nội dung lư
thuyết và thực hành, cách thức đánh giá học phần,
giáo tŕnh, tài liệu tham khảo và điều kiện thực
hành, thực tập, kiến tập, đi khảo sát thực
tế phục vụ học phần. 4.
Chương tŕnh bậc cao đẳng của Nhà trường
được đào tạo trong 03 năm với khối
lượng của mỗi chương tŕnh không dưới
90 tín chỉ. Điều 3. Học
phần và Tín chỉ 1. Học
phần là khối lượng kiến thức
tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho
sinh viên tích luỹ trong quá tŕnh học tập. Phần lớn
các học phần có khối lượng từ 2 đến
4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng
dạy trọn vẹn và phân bố hợp lư trong một
học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần
phải gắn với một mức tŕnh độ theo
năm học thiết kế và được kết cấu
riêng như một phần của môn học hoặc
được kết cấu dưới dạng tổ
hợp từ nhiều môn học. Từng học phần
được kư hiệu bằng một mă số riêng do
Nhà trường qui định. 2. Các loại
học phần: a) Học
phần bắt buộc là học phần chứa đựng
những nội dung kiến thức chính yếu, cốt
lơi của mỗi chương tŕnh và bắt buộc sinh
viên phải tích lũy; b) Học
phần tự chọn là học phần chứa đựng
những nội dung kiến thức bổ trợ cần
thiết để tích luỹ đủ số tín chỉ
theo qui định của chương tŕnh và sinh viên
được tự chọn trong danh mục học phần
của chương tŕnh theo hướng dẫn của
Khoa, Bộ môn và Cố vấn học tập nhằm
đa dạng hoá hướng chuyên môn sâu. c) Học
phần tiên quyết: học phần A là học phần
tiên quyết của học phần B khi A chứa đựng
các kiến thức chính yếu, cốt lơi bắt buộc
phải tích luỹ để có thể học được
học phần B. d) Học
phần học trước: Học phần A là học phần
học trước học phần B khi A cung cấp cho B
những kiến thức bổ trợ cần thiết nhằm
đảm bảo tính hệ thống trong nhận thức,
tư duy; tính hệ thống trong việc tích lỹ toàn diện
khối lượng kiến thức của chương
tŕnh. đ) Học
phần song hành: Học phần A là học phần song
hành với học B khi A và B bổ sung và gắn kết
để tạo ra một hệ thống tri thức và
kiến thức hoàn chỉnh. e) Học
phần đặc biệt là học phần không tính vào
trung b́nh chung tích luỹ nhưng sinh viên phải học
để có đủ điều kiện tham gia học
chính thức các chương tŕnh hoặc đủ điều
kiện xét công nhận tốt nghiệp. g) Học
phần dự thính là học phần có trong chương
tŕnh, ngành/chuyên ngành đào tạo của Nhà trường,
sinh viên đăng kư học để tích luỹ thêm hoặc
mở rộng kiến thức. Học phần dự
thính được cấp giấy chứng nhận sau
khi hoàn tất ở mức đạt và không được
tính vào kết quả học tập, điều kiện
xét tốt nghiệp ở chương tŕnh, ngành/chuyên ngành
sinh viên đăng kư học chính thức. 3. Tín chỉ
được sử dụng để tính khối
lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ
được quy định bằng 15 tiết học
lư thuyết; 30 tiết thực hành hoặc thảo luận;
45 giờ thực tập tại cơ sở hoặc pḥng
thực hành; 45 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn
hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Đối
với những học phần lư thuyết hoặc thực
hành hoặc hỗn hợp lư thuyết và thực hành,
để tiếp thu được một tín chỉ
sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá
nhân. 4. Một
tiết học được tính bằng 50 phút. 5. Việc
tính số giờ giảng dạy của giảng viên cho
các học phần (trên cơ sở số giờ giảng
dạy trên lớp, số giờ thực hành, thực tập,
số giờ chuẩn bị khối lượng tự
học cho sinh viên, đánh giá kết quả tự học
của sinh viên và số giờ tiếp xúc sinh viên ngoài giờ
lên lớp) được xác định theo các qui định
về chế độ làm việc của Trường. Điều 4. Thời
gian hoạt động giảng dạy Thời
gian hoạt động giảng dạy của trường
được tính từ 7 giờ đến 21 giờ hằng
ngày, cụ thể:
Tuỳ theo
số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ
chức và điều kiện cơ sở vật chất
của Nhà trường, Pḥng Quản lư đào tạo sắp
xếp thời khóa biểu cho các lớp theo từng học
kỳ. Điều 5.
Đánh giá kết quả học tập Kết quả
học tập của sinh viên được đánh giá
sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau: 1. Số
tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng
kư học vào đầu mỗi học kỳ và được
Nhà trường chấp nhận (gọi tắt là khối
lượng học tập đăng kư). 2. Điểm
trung b́nh chung học tập của học kỳ là điểm
trung b́nh có trọng số của các học phần (cả
đạt và không đạt) mà sinh viên đăng kư học
trong học kỳ đó, với trọng số là số
tín chỉ tương ứng của từng học phần. 3. Khối
lượng kiến thức tích lũy là khối lượng
tính bằng tổng số tín chỉ của những học
phần đă đạt, được đánh giá theo
thang điểm 4 và chữ A+, A, A-, B+,
B, B-, C+, C, C-, D+, D, D-
tính từ đầu khóa học. 4. Điểm
trung b́nh chung tích lũy là điểm trung b́nh của các học
phần mà sinh viên đă tích lũy được, tính từ
đầu khóa học cho tới thời điểm
được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.
Đây là điểm trung b́nh chung có trọng số của
các học phần mà sinh viên đă đăng kư học và
đạt yêu cầu. Điểm trung b́nh chung tích luỹ
được đánh giá theo thang điểm 4 và chữ
A+, A, A-, B+, B, B-, C+,
C, C-, D+, D, D-. Chương II TỔ CHỨC
ĐÀO TẠO Điều 6. Thời
gian và kế hoạch đào tạo 1. Trường
tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học
và học kỳ. a) Khoá học
là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một
chương tŕnh cụ thể. Khóa học đào tạo
tŕnh độ cao đẳng được thực hiện
trong 3 năm học đối với người có bằng
tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng
tốt nghiệp trung cấp. b) Một
năm học có hai học kỳ chính và một học kỳ
phụ. Mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần
thực học và 3 tuần thi, học kỳ phụ có ít
nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi. Học kỳ
phụ có mục đích cho sinh viên học lại; học
bù hoặc học vượt. Sinh viên đăng kư tham gia
học kỳ phụ trên cơ sở tự nguyện,
không bắt buộc và phải tuân thủ đúng các qui chế,
qui định của Trường. 2. Tùy theo
năng lực và điều kiện cụ thể, sinh
viên có thể tự sắp xếp để rút ngắn
hoặc kéo dài thời gian học tập. Thời gian rút
ngắn tối đa là 02 học kỳ chính và thời
gian kéo dài tối đa là 04 học kỳ chính. Các đối
tượng được hưởng chính sách ưu tiên
theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế
về thời gian tối đa để hoàn thành
chương tŕnh. Điều 7.
Đăng kư nhập học 1. Khi
đăng kư nhập học, thí sinh trúng tuyển phải
nộp các giấy tờ theo quy định tại Quy chế
tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính
quy hiện hành. Tất cả giấy tờ của thí
sinh trúng tuyển nộp khi nhập học phải
được xếp vào túi hồ sơ của từng
cá nhân và được quản lư theo quy định. 2. Sau khi
sinh viên hoàn thành các thủ tục nhập học, nộp
học phí và các khoản thu khác (nếu có) theo quy định,
Hiệu trưởng kư quyết định công nhận
là sinh viên chính thức của Nhà trường và cấp
cho sinh viên: (i) Thẻ sinh viên; (ii) Sổ đăng kư học
tập và (iii) Phiếu nhận cố vấn học tập. 3. Sinh viên
nhập học được cung cấp đầy
đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế
hoạch học tập của các chương tŕnh, quy chế
đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của
sinh viên. 5. Sau khi
hoàn tất các hồ sơ nhập học, tuỳ điều
kiện và nhu cầu cá nhân, sinh viên đăng kư xét vào
chương tŕnh chất lượng cao của Trường
đối với trường hợp Trường tuyển
sinh như Khoản 2 Điều 8. Điều 8. Sắp
xếp sinh viên vào học các chương tŕnh, ngành đào
tạo 1. Đối
với trường hợp Nhà trường xác định
điểm trúng tuyển theo ngành đào tạo ở mỗi
chương tŕnh trong kỳ tuyển sinh th́ những thí
sinh trúng tuyển và nhập học được Nhà
trường sắp xếp vào học ngành đào tạo
đă đăng kư. 2. Đối
với trường hợp Nhà trường xác định
điểm trúng tuyển theo nhóm chương tŕnh hoặc
chung cho toàn bộ các chương tŕnh trong kỳ tuyển
sinh, đầu khoá học Nhà trường công bố công
khai chỉ tiêu đào tạo cho từng chương tŕnh
và từng ngành đào tạo. Căn cứ vào đơn
đăng kư chọn chương tŕnh và ngành đào tạo,
Nhà trường sắp xếp sinh viên vào học ngành
đào tạo ở các chương tŕnh đă đăng
kư. Mỗi sinh viên được đăng kư chọn một
chương tŕnh và một số ngành đào tạo trong
chương tŕnh đă chọn theo thứ tự ưu
tiên. Hiệu trưởng quy định số lượng
và tiêu chí cụ thể đối với từng ngành
đào tạo trong các chương tŕnh để sinh viên
đăng kư. Điều 9. Tổ
chức lớp học Các sinh viên
sau khi nhập học sẽ được tổ chức
thành hai loại lớp: Lớp chuyên ngành (lớp sinh viên)
và lớp học phần. 1. Lớp
chuyên ngành (lớp sinh viên): là lớp được tổ
chức từ đầu khóa học bao gồm những
sinh viên cùng khóa học và cùng ngành/chuyên ngành đào tạo.
Lớp chuyên ngành được tổ chức ổn
định theo khóa học nhằm duy tŕ các sinh hoạt
đoàn thể, các phong trào thi đua, các hoạt động
chính trị - xă hội, văn hóa thể thao, để quản
lư sinh viên theo quy định của Nhà trường. Mỗi
chuyên ngành trong một khóa đào tạo có thể có một
hoặc nhiều lớp chuyên ngành. 2. Lớp học
phần: là lớp học được tổ chức
theo từng học phần dựa vào đăng kư khối
lượng học tập của sinh viên ở từng học
kỳ. Số lượng sinh viên tối thiểu cho mỗi
lớp học phần là 40 sinh viên. Trong trường hợp
đặc biệt, Hiệu trưởng xem xét, quyết
định việc mở lớp học phần có số
lượng ít hơn 40 sinh viên. Điều 10.
Đăng kư khối lượng học tập 1. Sinh viên phải đăng kư học theo quy định
của Nhà trường về khối lượng học
tập tối thiểu, tối đa tính cho mỗi học
kỳ. 2. Đăng kư học phần:
a). Trong học
kỳ đầu tiên của Khóa học, sinh viên học
các học phần theo thời khóa biểu do Nhà trường
sắp xếp. Từ học kỳ thứ hai sinh viên
đăng kư học các học phần do Nhà trường
mở cho từng chương tŕnh, ngành/chuyên ngành trong mỗi
học kỳ (qua phần mềm đăng kư trực tuyến).
Căn cứ vào tiến tŕnh học của ngành/chuyên ngành
đang theo học và tùy theo khả năng, điều kiện
học của bản thân, sinh viên có quyền đăng
kư học một phần hoặc toàn bộ các học phần
Nhà trường mở trong học kỳ. Số lượng
học phần đăng kư phải đảm bảo
như Khoản 4 của Điều này. b). Sinh viên
không đăng kư đủ học phần theo danh mục
công bố hoặc không đủ số lượng tín chỉ
tối thiểu trong thời gian quy định hoặc
đăng kư nhưng không đóng học phí, sau 45 ngày kể
từ ngày hết hạn đăng kư được xem
như tự ư bỏ học (và bị xoá tên) cho các học
phần không đăng kư hoặc không đóng học phí. c). Thời
khóa biểu dự kiến là thời khóa biểu
được Nhà trường công bố vào thời gian
sinh viên đăng kư học phần. Sinh viên có thể
đăng kư thêm hoặc rút bớt học phần hoặc
chuyển nhóm các học phần sao cho phù hợp với
điều kiện và sức học của ḿnh trong thời
khóa biểu dự kiến. Trong thời gian đăng kư
học phần, thời khóa biểu dự kiến của
sinh viên có thể bị thay đổi sau khi Nhà trường
xử lư dữ liệu đăng kư ở các đợt
đăng kư. d). Thời
khóa biểu chính thức là thời khóa biểu đă
được Nhà trường xử lư dữ liệu
sau khi hết thời hạn đăng kư chính thức và
thông báo thành thời khóa biểu chính thức cho mỗi
sinh viên. Thời khóa biểu chính thức bao gồm: thông
tin sinh viên, các học phần, số tín chỉ của mỗi
học phần, tổng số tín chỉ đăng kư, lịch
học cụ thể, địa điểm học và tổng
số tiền học phí phải nộp. Thời khoá biểu
chính thức là căn cứ pháp lư để xác định
tiến độ và năng lực học tập cuả
sinh viên đối với mỗi chương tŕnh sinh viên
đăng kư học. 3. Căn cứ vào kế hoạch đào
tạo của khoá học, ít nhất 30 ngày trước
ngày học kỳ mới bắt đầu, Pḥng Quản
lư đào tạo có trách nhiệm thông báo đến sinh viên
về danh mục các học phần, số lượng
tín chỉ của mỗi học phần dự kiến và
điều kiện để đăng kư học phần
trong học kỳ kế tiếp; ít nhất 20 ngày trước
ngày học kỳ mới bắt đầu, công bố thủ tục và quy
tŕnh đăng kư học phần cho học kỳ mới.
4. Khối
lượng học tập mà mỗi sinh viên phải
đăng kư trong mỗi học kỳ được quy
định như sau: a) Đối
với những sinh viên được xếp hạng học
lực b́nh thường: tối thiểu 17 tín chỉ cho
mỗi học kỳ chính, trừ học kỳ đầu
tiên và học kỳ cuối khóa học. b) Đối
với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp
hạng học lực yếu: tối thiểu 12 tín chỉ
cho mỗi học kỳ chính, trừ học kỳ cuối
khóa học. c). Đối
với các sinh viên có kết quả kiểm tra, đánh giá
tŕnh độ Tiếng Anh không đạt ở 02 học
kỳ đầu tiên chỉ được phép
đăng kư số lượng tối đa là 10 tín chỉ
trong học kỳ thứ 03 của chương tŕnh,
ngành/chuyên ngành đào tạo. d) Học kỳ
phụ: tối đa là 10 tín chỉ. 5. Việc
đăng kư các học phần sẽ học cho từng
học kỳ phải bảo đảm điều kiện
tiên quyết của từng học phần và tŕnh tự
học tập của mỗi chương tŕnh cụ thể.
Việc đăng kư các học phần Tiếng Anh
được qui định tại Quy định này và
Quy định về tổ chức kiểm tra, đánh
giá tŕnh độ Tiếng Anh, chương tŕnh Tiếng
Anh tăng cường bậc cao đẳng, hệ chính
quy tại Trường. 6. Hủy,
mở thêm học phần/ nhóm học phần a) Học
phần/ nhóm học phần bị hủy khi có số
lượng sinh viên đăng kư ít hơn 40 sinh viên. Trong
trường hợp đặc biệt hoặc các học
phần chuyên ngành đặc thù, Hiệu trưởng xem
xét quyết định cho phép mở các học phần có
số lượng ít hơn 40 sinh viên đăng kư. Những
học phần/ nhóm học phần bị hủy, sinh viên
phải đăng kư sang học phần/nhóm học phần
khác để đảm bảo số tín chỉ
đăng kư quy định. b) Mở thêm học phần/
nhóm học phần: sinh viên có nhu cầu đăng kư học
lại hoặc học cải thiện điểm ngoài
các học phần/nhóm học phần Nhà trường công
bố mở vào đầu mỗi học kỳ phải
có đơn nguyện vọng đăng kư học gửi
Pḥng Quản lư đào tạo xem xét mở học phần/nhóm
học phần. Nếu học phần/nhóm học phần
có số lượng sinh viên đăng kư đủ theo
quy định th́ học phần/nhóm học phần
được xem xét quyết định mở thêm. 7. Sinh viên có kết quả
học tập đủ điều kiện đăng
kư học ở học kỳ mới nhưng không
đăng kư học, trong thời gian 30 ngày kể từ
ngày hết hạn đăng kư theo quy định phải
viết đơn xin được tiếp tục học
và phải nộp toàn bộ học phí theo số lượng
tín chỉ Nhà trường đă công bố cho ngành/chuyên
ngành sinh viên theo học tương ứng với học
kỳ không đăng kư học và chỉ được
vào học các học phần bắt đầu tổ chức
cùng hoặc sau thời điểm xin tiếp tục học;
sau 30 ngày kể từ ngày hết thời gian đăng
kư học theo quy định, sinh viên không viết
đơn xin được tiếp tục học sẽ
bị buộc thôi học và bị xoá tên khỏi danh sách
sinh viên của Nhà trường.
Điều 11. Rút bớt
học phần đă đăng kư 1. Việc rút bớt học phần
trong khối lượng học tập đă đăng
kư được thực hiện sau 10 ngày kể từ
ngày đầu học kỳ chính, 5 ngày kể từ ngày
đầu học kỳ phụ. Ngoài thời gian quy định,
các học phần đă đăng kư được giữ
nguyên theo kết quả đăng kư học chính thức,
nếu sinh viên không tham gia học các học phần này sẽ
được xem như tự ư bỏ học. Sinh viên chỉ
được phép bỏ lớp đối với học
phần xin rút bớt, sau khi giảng viên phụ trách lớp
nhận được giấy báo của Pḥng Quản lư
đào tạo. 2. Điều
kiện được chấp thuận rút bớt các học
phần đă đăng kư: a) Sinh viên
phải viết đơn gửi Pḥng Quản lư Đào tạo; b)
Được cố vấn học tập và Pḥng Quản
lư Đào tạo chấp thuận; c) Không vi phạm
Khoản 4 Điều 10 của Quy định này. Điều 12.
Đăng kư học lại, học cải thiện và học
vượt 1. Sinh viên
có học phần bắt buộc bị điểm F phải
đăng kư học lại học phần đó vào học
kỳ hoặc thời điểm Nhà trường mở
lớp cho đến khi đạt điểm A+,
A, A-, B+, B, B-, C+, C, C-,
D+, D, hoặc D- . 2. Sinh viên
có học phần tự chọn bị điểm F phải
đăng kư học lại học phần đó hoặc
học đổi sang học phần tự chọn
tương đương khác. 3. Ngoài các
trường hợp quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 của Điều này, sinh viên được
quyền đăng kư học lại hoặc học đổi
sang học phần khác đối với các học phần
bị điểm D+, D, D- để cải thiện
điểm trung b́nh chung tích lũy. Việc chuyển
đổi sang học phần khác phải đảm bảo
điều kiện tiên quyết và có ư kiến của Khoa
chuyên môn nếu học phần đề nghị đổi
thuộc nhóm kiến thức chuyên môn sâu của ngành, chuyên
ngành sinh viên theo học. Kết quả cao nhất trong các
lần học sẽ được chọn để
tính điểm trung b́nh chung tích luỹ và điểm của
tất cả các lần học được lưu
trong hồ sơ học tập của sinh viên. 4. Sinh viên
được đăng kư học vượt để
rút ngắn thời gian tốt nghiệp khi thoả các
điều kiện sau: a). Học
phần dự kiến đăng kư học vượt phải
có trong danh mục học phần Nhà trường công bố
mở vào học kỳ đăng kư học vượt. b). Điểm
trung b́nh chung tích luỹ tại thời điểm
đăng kư học vượt phải đạt ít nhất
là 2,50 và được xếp hạng năm đào tạo
là sinh viên năm 1 hoặc sinh viên năm 2. c). Đảm
bảo điều kiện tiên quyết đối với
các học phần đăng kư học vượt. d).
Được sự chấp thuận của cố vấn
học tập. Điều 13. Nghỉ
ốm Sinh viên nghỉ ốm trong quá tŕnh học hoặc trong
đợt thi, phải viết đơn xin phép gửi
Pḥng Công tác Học sinh, Sinh viên trong ṿng 01 tuần kể từ
ngày nghỉ kèm theo giấy xác nhận của cơ quan y tế
của Nhà trường hoặc cơ quan y tế của
địa phương hoặc bệnh viện. Thẩm
quyền của Trưởng pḥng Công tác Học sinh, Sinh
viên được giải quyết cho sinh viên nghỉ tối
đa 01 (một) tuần. Trong trường hợp nghỉ
hơn một tuần phải báo cáo xin ư kiến Hiệu
trưởng. Pḥng Công tác Học sinh, Sinh viên phải thông
báo cho Pḥng Quản lư đào tạo và Cố vấn học
tập, giáo viên phụ trách môn học để theo dơi, quản
lư. Điều 14. Nghỉ
học tạm thời 1. Sinh viên được quyền viết
đơn gửi Hiệu trưởng (qua Pḥng Quản lư
đào tạo) xin nghỉ học
tạm thời và bảo lưu kết quả đă học
trong các trường hợp sau: a). Được điều động vào các lực
lượng vũ trang. b). Bị ốm hoặc tai nạn phải điều
trị lâu dài có giấy xác nhận của cơ quan y tế. c). V́ nhu cầu cá nhân. Trường hợp này sinh
viên phải học ít nhất một học kỳ ở
Trường, không rơi vào các trương hợp bị
buộc thôi học quy định tại Điều 16 của
Quy định này; phải đạt điểm trung b́nh
chung tích lũy không dưới 2,00 và có xác nhận của
Cố vấn học tập. 2. Thời gian nghỉ học tạm thời v́ nhu
cầu cá nhân được tính theo học kỳ
nhưng không quá 03 học kỳ chính. Các học kỳ
được phép tạm dừng học được
tính chung vào thời gian tối đa của khoá học,
ngoại trừ thời gian sinh viên t́nh nguyện tham gia
nghĩa vụ quân sự hoặc được điều
động khẩn cấp liên quan đến bảo vệ
an ninh quốc gia theo lệnh của Chủ tịch nước.
3. Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi muốn
trở lại học tiếp tại Nhà trường, phải
viết đơn gửi Hiệu trưởng ít nhất
một tuần trước khi bắt đầu học
kỳ mới. Các trường hợp nghỉ học tạm
thời liên quan đến việc tham gia vào lực lượng
vũ trang phải có giấy xác nhận đă hoàn thành nhiệm
vụ. Điều 15. Xếp
hạng năm đào tạo và hạng học lực 1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối
lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được
xếp hạng năm đào tạo như sau: a). Sinh viên năm thứ nhất: nếu khối
lượng kiến thức tích lũy dưới 30 tín
chỉ; b). Sinh viên năm thứ hai: nếu khối lượng
kiến thức tích lũy từ 30 tín chỉ đến
dưới 60 tín chỉ; c). Sinh viên năm thứ ba: nếu khối lượng
kiến thức tích lũy từ 60 tín chỉ trở lên; 2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm
trung b́nh chung tích lũy, sinh viên được xếp hạng
về học lực như sau: a). Hạng b́nh thường: Nếu điểm
trung b́nh chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên. b). Hạng yếu: Nếu điểm trung b́nh chung
tích lũy đạt đạt dưới 2,00 nhưng
chưa bị rơi vào trường hợp bị buộc
thôi học. 3. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp
vào kết quả học
tập trong học kỳ chính ngay trước học kỳ
phụ để xếp hạng sinh viên về học lực. Điều 16. Cảnh
báo kết quả học tập, buộc thôi học 1. Cảnh
báo kết quả học tập được thực
hiện theo từng học kỳ, nhằm giúp cho sinh viên
có kết quả học tập kém biết và lập
phương án học tập thích hợp để có thể
tốt nghiệp trong thời hạn tối đa
được phép theo học chương tŕnh. Sinh viên bị
cảnh báo kết quả học tập khi điểm
trung b́nh chung học kỳ đạt dưới 0,8 đối
với học kỳ đầu của khoá học, dưới
1,00 đối với các học kỳ tiếp theo. 2. Sau mỗi
học kỳ sinh viên bị buộc thôi học nếu thuộc
một trong các trường hợp sau đây: a) Có số
lần cảnh báo kết quả học tập vượt
quá 02 lần liên tiếp hoặc từ 04 lần trở
lên. b) Vượt
quá thời gian tối đa được phép học tại
Nhà trường theo quy định tại Điều 6 của
Qui định này. c) Bị kỷ
luật lần thứ hai v́ lư do đi thi hộ hoặc
nhờ người thi hộ theo quy định tại
Khoản 2 Điều 28 của Qui định này. d). Vi phạm
Khoản 7 Điều 10. 3. Chậm
nhất là 01 tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc
thôi học, Nhà trường sẽ ra thông báo trả về
địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu
thường trú. Trường hợp tại trường
khác có các chương tŕnh đào tạo ở tŕnh độ
thấp hơn hoặc chương tŕnh giáo dục thường
xuyên tương ứng, th́ những sinh viên thuộc diện
bị buộc thôi học quy định tại Điểm
a, b Khoản 2 của Điều này được quyền
xin xét chuyển qua các chương tŕnh đó và được
bảo lưu kết quả học tập các học phần
trong chương tŕnh cũ ở mức đạt. Điều 17. Học cùng lúc hai ngành đào tạo 1. Học
cùng lúc hai ngành đào tạo dành cho sinh viên có đủ
điều kiện theo quy định tại Khoản 2
Điều này và có nhu cầu đăng kư học thêm một
ngành thứ hai để khi tốt nghiệp được
cấp hai văn bằng. 2. Điều
kiện để học cùng lúc hai ngành: a) Ngành
đào tạo thứ hai phải khác ngành đào tạo thứ
nhất. b) Sau khi
đă kết thúc học kỳ thứ nhất năm học
đầu tiên của ngành đào tạo thứ nhất
và sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực
yếu. c) Trong quá
tŕnh học cùng lúc hai ngành đào tạo, sinh viên phải dừng
học thêm ngành thứ hai ở học kỳ tiếp theo
nếu rơi vào trường hợp điểm trung b́nh
chung học kỳ của một trong hai ngành đạt
dưới 2,00. 3. Thời
gian tối đa được phép học đối với
sinh viên học cùng lúc hai ngành đào tạo là thời gian
tối đa quy định cho ngành thứ nhất
được quy định tại Khoản 2 Điều
6 của Quy định này. Thời gian tối đa tạm
dừng học ngành thứ hai theo Điểm c) Khoản
2 Điều này tối đa 03 học kỳ chính. Nếu
tiếp tục bị tạm dừng học sau khi
đăng kư học lại ngành thứ hai th́ bị xoá
tên khỏi ngành thứ hai. 4. Khi học
ngành/chuyên ngành đào tạo thứ hai, sinh viên được
bảo lưu điểm của những học phần
có nội dung và khối lượng kiến thức
tương đương có trong ngành/chuyên ngành đào tạo
thứ nhất. 5. Sinh viên
chỉ được xét tốt nghiệp ngành/chuyên ngành
thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt
nghiệp ở ngành/chuyên ngành thứ nhất. 6. Khi học
hai ngành đào tạo th́ quyền lợi, chế độ
đối với sinh viên chỉ được tính ở
ngành thứ nhất. Điều 18. Chuyển trường 1. Sinh viên được xét chuyển
đến Nhà trường nếu có các điều kiện
sau đây: a) Trong thời gian học tập, nếu
gia đ́nh chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển
đến Nhà trường để gần nơi cư
trú của gia đ́nh và thuận lợi trong học tập. b) Chuyển đến Nhà trường
ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo
mà sinh viên đang học; c) Được sự đồng ư của
Hiệu trưởng Nhà trường và Hiệu trưởng
của trường xin chuyển đi; d) Không thuộc một trong các trường
hợp không được phép chuyển trường quy
định tại Khoản 2 Điều này. 2. Sinh viên không được phép chuyển
đến Trường trong các trường hợp sau: a) Sinh viên không tham dự kỳ tuyển
sinh quốc gia hoặc tham dự có kết quả điểm
xét tuyển thấp hơn điểm trúng tuyển của
Nhà trường. b) Sinh viên thuộc diện nằm ngoài
vùng tuyển sinh của Nhà trường. c) Sinh viên năm thứ nhất và năm
cuối khóa; d) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ
luật từ cảnh cáo trở lên. 3. Thủ tục chuyển trường: a) Sinh viên xin chuyển trường phải
làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định
của Nhà trường; b) Hiệu trưởng xem xét quyết
định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận;
quyết định việc học tập tiếp tục
của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh viên
chuyển đến được chuyển đổi
kết quả và số học phần phải học bổ
sung, trên cơ sở so sánh chương tŕnh ở trường
sinh viên xin chuyển đi và chương tŕnh của
Trường. Chương III KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN Điều 19. Đánh giá học phần 1. Đối với các học phần chỉ
có lư thuyết hoặc có cả lư thuyết và thực hành:
tùy theo tính chất của học phần, điểm tổng
hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt
là điểm học phần) được tính căn cứ
vào một phần hoặc tất cả các điểm
đánh giá bộ phận, bao gồm: điểm kiểm
tra thường xuyên trong quá tŕnh học tập; điểm
đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo
luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm
chuyên cần; điểm thi giữa học phần;
điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học
phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần
là bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng
số không thấp hơn 50%. Việc lựa chọn các
h́nh thức đánh giá bộ phận và trọng số của
các điểm đánh giá bộ phận, cách tính điểm
tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên
đề xuất, được Hiệu trưởng
phê duyệt và phải được quy định trong
đề cương chi tiết của học phần. 2. Đối với các học phần thực
hành, thực tập, kiến tập và các học phần
được tổ chức dạng đồ án, khảo
sát thực địa, thực tế: Sinh viên phải tham
dự đầy đủ các bài thực hành, báo cáo kết
quả kiến tập, thực tập và đồ án.
Điểm trung b́nh cộng của điểm các bài thực
hành, báo cáo kiến tập, thực tập và đồ án
trong học kỳ được làm tṛn đến một
chữ số thập phân là điểm của học phần
thực hành. 3. Giảng viên phụ trách học phần
trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và
cho điểm đánh giá bộ phận, trừ bài thi kết
thúc học phần. Điều 20. Tổ chức kỳ thi kết thúc học
phần 1. Cuối mỗi học kỳ, trường
tổ chức một kỳ thi chính và tùy theo t́nh h́nh thực
tế, có thể tổ chức thêm một kỳ thi phụ
để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ
dành cho những sinh viên có lư do chính đáng không tham dự kỳ
thi chính hoặc trong trường hợp bất khả
kháng Nhà trường buộc phải huỷ ca/pḥng/kỳ
thi theo lịch công bố chính thức. Kỳ thi phụ
được tổ chức sớm nhất là hai tuần
sau kỳ thi chính. 2. Kỳ thi kết thúc học phần
được tổ chức theo lớp học phần
và theo ca thi; lịch thi kết thúc học phần
được công bố chậm nhất 20 ngày trước
kỳ thi chính và 05 ngày trước kỳ thi phụ, 07
ngày trước ngày tổ chức kỳ thi cho học kỳ
phụ. 3. Sinh viên được dự thi kết
thúc học phần khi tham dự ít nhất 80% số giờ
lên lớp của học phần và thực hiện đầy
đủ các yêu cầu bắt buộc đă được
quy định trong đề cương của học
phần. Điều 21. Ra đề thi, h́nh thức thi và số
lần được dự thi kết thúc học phần 1. Đề thi kết thúc học phần
phải phù hợp với nội dung học phần
đă quy định trong ngành đào tạo và
chương tŕnh đào tạo. H́nh thức thi kết thúc
học phần được thể hiện trong đề
cương chi tiết của học phần. Việc ra
đề thi, đánh giá điểm thi kết thúc học
phần, bảo quản, lưu giữ các bài thi sau khi chấm và công bố điểm thi
được qui định cụ thể riêng. 2. Sinh viên vắng mặt không có lư do chính
đáng trong kỳ thi kết thúc học phần coi như
đă bỏ thi và phải nhận điểm không (0). Những
sinh viên này phải đăng kư học lại học phần
không tham dự thi ở các học kỳ kế tiếp. 3. Sinh viên vắng mặt có lư do chính
đáng ở kỳ thi chính, nếu được Trưởng
pḥng Công tác Học sinh, Sinh viên cho phép, được dự
thi ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có), điểm
thi kết thúc học phần được coi là điểm
thi lần đầu. Trường hợp không có kỳ
thi phụ, những sinh viên này sẽ phải dự thi tại
các kỳ thi kết thúc học phần ở các học kỳ
sau hoặc học kỳ phụ. Điều 22. Cách tính điểm đánh giá bộ phận,
điểm học phần 1. Điểm đánh giá bộ phận và
điểm thi kết thúc học phần được
chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm
tṛn đến một chữ số thập phân. 2. Điểm học phần là tổng
điểm của tất cả các điểm đánh
giá bộ phận của học phần nhân với trọng
số tương ứng. Điểm học phần làm
tṛn đến một chữ số thập phân, sau đó
được chuyển thành điểm chữ như
sau: a). Xếp
loại và thang điểm
b) Đối với những học phần
chưa đủ cơ sở để đưa vào tính
điểm trung b́nh chung học kỳ, khi xếp mức
đánh giá được sử dụng các kí hiệu sau: I
Chưa đủ dữ liệu đánh giá. X Chưa nhận
được kết quả thi. c) Đối với những học phần
được Nhà trường cho phép chuyển điểm,
khi xếp mức đánh giá được sử dụng
kí hiệu R viết kèm với kết quả. Việc chuyển
điểm ở cơ sở khác về Nhà trường,
sinh viên phải làm đơn xin chuyển điểm kèm
theo bảng điểm (hoặc xác nhận của cơ
sở đào tạo đă học) gửi Pḥng Quản lư
đào tạo trong 3 tuần đầu của học kỳ
thứ nhất và trong thời gian đăng kư học phần
của các học kỳ tiếp theo. 3. Việc xếp loại các mức
điểm A+, A, A-, B+, B, B-, C+,
C, C-, D+, D, D-, F
được áp dụng cho các trường hợp sau
đây: a) Đối với những
học phần mà sinh viên đă có đủ điểm
đánh giá bộ phận, kể cả trường hợp
bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có
lư do phải nhận điểm 0; b) Chuyển đổi từ
mức điểm I qua, sau khi đă có các kết quả
đánh giá bộ phận mà trước đó sinh viên
được giảng viên cho phép nợ; c) Chuyển đổi từ
các trường hợp X qua. 4. Việc xếp loại ở mức
điểm F ngoài những trường hợp như
đă nêu ở Khoản 3 Điều này, c̣n áp dụng cho
trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết
định phải nhận mức điểm F. 5. Việc xếp loại theo mức
điểm I được áp dụng cho các trường
hợp: Trong thời gian học hoặc trong thời gian
kiểm tra bộ phận, thi kết thúc học kỳ,
sinh viên bị ốm, tai nạn hoặc các lư do khách quan
khác không thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng phải
được Trưởng pḥng Công tác Học sinh, Sinh
viên cho phép; trừ các trường hợp đặc biệt
do Hiệu trưởng quyết định. Sinh viên
được Nhà trường điều động
tham gia các hoạt động xă hội, thi Olympic, các hoạt
động đoàn thể, các cuộc thi học thuật,
chuyên môn, nghiên cứu khoa học không thể dự thi kiểm
tra bộ phận hoặc dự thi kết thúc học phần
phải làm đơn đề nghị nhận điểm
I kèm với các xác nhận của cá nhân, đơn vị
được Nhà trường giao chủ tŕ thực hiện
các nhiệm vụ nêu trên. Trước khi bắt đầu
học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận mức
điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra
bộ phận c̣n nợ để được chuyển
điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ
và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào
trường hợp bị buộc thôi học th́ vẫn
được học tiếp ở các học kỳ kế
tiếp. 6. Điểm X được áp dụng
đối với các học phần mà Pḥng Khảo thí và
Quản lư chất lượng chưa nhận được
điểm đánh giá từ Khoa/Bộ môn. 7. Kư hiệu R được áp dụng
cho trường hợp điểm học phần
được đánh giá ở các mức điểm A+, A, A-,
B+, B, B-, C+, C, C-, D+,
D, D- trong đợt đánh giá
đầu học kỳ (nếu có) đối với một
số học phần được phép thi sớm để
giúp sinh viên học vượt hoặc những học phần
được công nhận kết quả khi sinh viên chuyển
từ trường khác đến hoặc chuyển đổi
giữa các chương tŕnh, ngành/chuyên ngành đào tạo.
Điểm R không được tính vào điểm trung
b́nh chung học kỳ, không tính vào xét học bổng
nhưng được tính vào điểm trung b́nh chung
tích luỹ. Điều 23. Cách tính điểm trung b́nh chung 1. Để tính điểm trung b́nh chung
học kỳ và điểm trung b́nh chung tích lũy, mức
điểm chữ của mỗi học phần phải
được quy đổi qua điểm số theo Bảng
1 tại Điểm a) Khoản 2 Điều 22 của Quy
định này. 2.
Điểm trung b́nh chung học kỳ và điểm trung
b́nh chung tích lũy được tính theo công thức sau
và được làm tṛn đến 2 chữ số thập
phân: Trong đó: A là điểm
trung b́nh chung học kỳ hoặc điểm trung b́nh
chung tích lũy; ai là điểm của học
phần thứ i; ni là số tín chỉ của
học phần thứ i; n là tổng số học
phần. Điểm trung b́nh chung học
kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi
học kỳ; điểm trung b́nh chung học kỳ là
điểm trung b́nh cộng của các học phần
đăng kư học theo thời khoá biểu chính thức
do Nhà trường công bố cho từng chương tŕnh,
ngành/ chuyên ngành. Điểm trung b́nh chung tích lũy để
xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp
hạng tốt nghiệp; điểm trung b́nh chung tích luỹ
là điểm trung b́nh cộng của các học phần
đă tích luỹ từ mức đạt theo thang điểm
4 và chữ. Chương IV XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT
NGHIỆP Điều 24. Thực
tập cuối khóa 1. Thực tập
tốt nghiệp là một học phần bắt buộc
trong tất cả các chương tŕnh đào tạo tại
Trường. Báo cáo thực tập là học phần có khối
lượng là 3 tín chỉ. Điểm báo cáo thực tập
được tính vào khối lượng học tập
của sinh viên. Tất cả sinh viên đă đăng kư học
ít nhất 85% khối lượng kiến thức trong các
chương tŕnh đều phải đi thực tập
và làm báo cáo thực tập cuối khóa, trừ các trường
hợp quy định tại Khoản 2, Điều 16 của
Quy định này. 2. Khoa tổ
chức, hướng dẫn cho sinh viên đăng kư nội
dung thực tập theo đúng chuyên ngành đào tạo của
Khoa và chuyên ngành đăng kư học của sinh viên. Trong
tuần đầu của đợt chuẩn bị thực
tập, Trưởng khoa cử giảng viên hướng
dẫn thực tập, quy định kế hoạch cụ
thể của đợt thực tập và tổ chức,
kiểm tra thực hiện kế hoạch này. Sinh viên tự
liên hệ địa điểm thực tập với sự
trợ giúp của Khoa, giáo viên hướng dẫn và Cố
vấn học tập. 3. Giảng viên có học hàm Giáo sư và giảng viên
cao cấp, Tiến sĩ khoa học hướng dẫn
thực tập không quá 45 sinh viên; Phó Giáo sư hướng
dẫn thực tập không quá 40 sinh viên; giảng viên có
tŕnh độ Tiến sĩ và giảng viên chính hướng
dẫn thực tập không quá 35 sinh viên; giảng viên có
tŕnh độ Thạc sĩ hướng dẫn thực
tập không quá 30 sinh viên; giảng viên tŕnh độ Cử
nhân đại học hướng dẫn thực tập
không quá 25 sinh viên trong mỗi khoá đào tạo. Trưởng
khoa chuyên môn có trách nhiệm xác định chuyên môn
đúng, chuyên môn gần của giảng viên để phân
công hướng dẫn thực tập theo hướng
đảm bảo chất lượng và phù hợp nội
dung, yêu cầu của chương tŕnh đào tạo. Điều 25. Đồ
án, khóa luận tốt nghiệp 1. Vào học
kỳ cuối khoá, các sinh viên được đăng
kư làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc học
thêm một số học phần chuyên môn được
quy định như sau: a). Làm đồ
án, khoá luận tốt nghiệp: áp dụng cho sinh viên thuộc
chương tŕnh đại trà đạt điểm
trung b́nh chung tích luỹ từ 2,50 trở lên. Đồ
án, khoá luận tốt nghiệp là học phần có khối
lượng 5 tín chỉ. Điểm đồ án, khoá luận
tốt nghiệp được tính vào điểm trung
b́nh chung tích lũy của toàn khoá học. b). Học
và thi một số học phần chuyên môn: sinh viên không
được giao làm đồ án, khoá luận tốt
nghiệp phải đăng kư học thêm một số học
phần chuyên môn để tích luỹ đủ số tín
chỉ theo quy định ở mỗi chương tŕnh. c). Sinh viên
đủ điều kiện làm đồ án, khóa luận
tốt nghiệp có quyền không đăng kư làm đồ
án, khóa luận tốt nghiệp phải chuyển sang
đăng kư học các học phần thay thế đồ
án, khóa luận tốt nghiệp sao cho số tín chỉ học
phần thay thế tương đương số tín
chỉ của khóa luận tốt nghiệp để tích
lũy đủ số tín chỉ theo chương tŕnh
đào tạo. 2. Sinh viên
có đồ án, khoá luận tốt nghiệp bị điểm
F, phải đăng kư làm lại đồ án, khóa luận
tốt nghiệp hoặc phải đăng kư học thêm
một số học phần chuyên môn để thay thế,
sao cho tổng số tín chỉ của các học phần
chuyên môn học thêm tương đương với số
tín chỉ của đồ án, khóa luận tốt nghiệp. 3. Điều kiện hướng dẫn
đồ án, chuyên đề tốt nghiệp: a) Giảng viên có tŕnh độ cử
nhân phải có thời gian tham gia giảng dạy các học
phần ngành/chuyên ngành từ 3 năm trở lên; giảng
viên có tŕnh độ thạc sỹ đúng ngành/chuyên ngành;
giảng viên có tŕnh độ thạc sỹ chuyên ngành gần
đă tham gia giảng dạy các học phần ngành/chuyên
ngành từ 2 năm trở lên; giảng viên có tŕnh độ
tiến sỹ đúng và gần chuyên ngành; giảng viên có
học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư. b) Giáo sư, giảng viên cao cấp, Tiến
sĩ khoa học hướng dẫn không quá 10 sinh viên; Phó
Giáo sư hướng dẫn tối đa 07 sinh viên; Giảng
viên chính, Tiến sĩ hướng dẫn không quá 05 sinh
viên; Thạc sỹ hướng dẫn không quá 02 sinh viên;
Cử nhân đại học hướng dẫn không quá
01 sinh viên làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp
trong mỗi khoá đào tạo. c). Giảng viên kiêm chức, giảng viên
ngoài trường được mời hướng dẫn
đồ án, khóa luận tốt nghiệp (nếu cần)
cũng phải đáp ứng những điều kiện
a) và b) nêu trên và được hưởng những quyền
lợi theo các quy định hiện hành của Nhà trường. 5. Chấm đồ án, khóa luận tốt
nghiệp a) Hiệu trưởng quyết định
thành lập Hội đồng chấm đồ án, khóa
luận tốt nghiệp theo đề nghị của
Pḥng Quản lư đào tạo và các Khoa, Bộ môn chuyên
ngành. Hội đồng chấm đồ án, khóa luận
tốt nghiệp được thành lập theo ngành/chuyên
ngành và mỗi Hội đồng do 3 cán bộ, giảng
viên đảm nhiệm: Chủ tịch hội đồng,
thư kư và uỷ viên. b) Điểm đồ án, khóa luận tốt
nghiệp là điểm trung b́nh cộng của các thành
viên hội đồng chấm đồ án, khoá luận tốt
nghiệp. c) Điểm của đồ án, khoá
luận tốt nghiệp được chấm theo thang
điểm chữ theo quy định tại điểm
a và điểm b, khoản 2, Điều 22 của Quy
định này. Điểm đồ án, khoá luận tốt
nghiệp được tính vào điểm trung b́nh chung
tích lũy của toàn khoá học. Điều 26.
Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt
nghiệp 1. Sinh viên
được Nhà trường xét và công nhận tốt
nghiệp khi có đủ các điều kiện sau: a) Cho đến
thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu
trách nhiệm h́nh sự hoặc không đang trong thời
gian bị kỷ luật ở mức đ́nh chỉ học
tập; b) Tích lũy
đủ số học phần và khối lượng của
chương tŕnh đào tạo được quy định
tại Điều 2 của Quy định này; c) Điểm
trung b́nh chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ
2,00 trở lên; d) Có chứng
chỉ giáo dục quốc pḥng – an ninh; đ) Hoàn
thành học phần “Giáo dục thể chất”. f) Có
đơn gửi Pḥng Quản lư đào tạo đề
nghị được xét tốt nghiệp trong trường
hợp đủ điều kiện tốt nghiệp sớm
hoặc muộn so với thời gian thiết kế của
khoá học. 2. Sau mỗi
học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp
căn cứ các điều kiện công nhận tốt
nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này
để lập danh sách những sinh viên đủ điều
kiện tốt nghiệp. Hội đồng xét tốt
nghiệp do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu
trưởng được Hiệu trưởng uỷ
quyền làm Chủ tịch, Trưởng pḥng Quản lư
đào tạo làm Thư kư và các thành viên là các Trưởng
khoa chuyên môn và Trưởng pḥng công tác học sinh, sinh
viên. 3. Căn cứ
đề nghị của Hội đồng xét tốt
nghiệp, Hiệu trưởng kư quyết định
công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ
điều kiện tốt nghiệp. 4. Không
đủ điều kiện tốt nghiệp: Những
sinh viên không đủ điều kiện tốt nghiệp
nhưng c̣n trong thời gian đào tạo được
phép đăng kư học các học phần chưa đạt
cho đến khi đủ điều kiện tốt
nghiệp. 5. Sinh viên hết
thời gian đào tạo theo Điều 6 và không thuộc
Khoản 5 Điều 27 sẽ bị xoá tên khỏi danh
sách sinh viên của Trường. Điều 27. Cấp
bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học
tập, chuyển chương tŕnh đào tạo và chuyển
loại h́nh đào tạo 1. Bằng
tốt nghiệp cao đẳng được cấp
theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc song
ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định
theo điểm trung b́nh chung tích lũy của toàn khoá học,
như sau: a) Loại
xuất sắc: Điểm trung b́nh chung tích lũy từ
3,60 đến 4,00. b) Loại
giỏi: Điểm trung b́nh
chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59. c) Loại
khá: Điểm trung b́nh chung
tích lũy từ 2,50 đến 3,19. d) Loại
trung b́nh: Điểm trung b́nh chung tích lũy từ 2,00
đến 2,49. 2. Hạng
tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả
học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi sẽ
bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một
trong các trường hợp sau: a) Có khối
lượng của các học phần phải học lại
vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy
định cho toàn chương tŕnh; b) Đă bị
kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời
gian học. 3. Kết
quả học tập của sinh viên phải được
ghi vào bảng điểm theo từng học phần.
Trong bảng điểm c̣n phải ghi chuyên ngành hoặc
ngành phụ (nếu có). 4. Nếu kết
quả học tập của sinh viên thỏa măn những
quy định tại khoản 1 Điều 26 của Quy
định này đối với một số
chương tŕnh đào tạo tương ứng với
các ngành đào tạo khác nhau, th́ sinh viên được cấp
các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với
các ngành đào tạo đó. 5. Sinh viên
c̣n nợ chứng chỉ giáo dục quốc pḥng và giáo dục
thể chất, nhưng đă hết thời gian tối
đa được phép học, trong thời hạn 5
năm tính từ ngày phải ngừng học, được
trở về trường trả nợ để có
đủ điều kiện xét tốt nghiệp. 6. Nhà trường
sẽ ra quyết định xóa tên những sinh viên không
đủ điều kiện tốt nghiệp khi hết
thời gian tối đa được phép học. Sinh
viên không tốt nghiệp được cấp Giấy
chứng nhận các học phần đă học trong
chương tŕnh của trường. Các sinh viên này nếu
có nguyện vọng được quyền làm đơn
xin chuyển qua các chương tŕnh khác theo quy định
tại Khoản 3, Điều 16 của Quy định
này. Chương V TỔ CHỨC THỰC
HIỆN Điều
28: Xử lư kỷ luật đối với vi phạm
các quy định về thi, kiểm tra, làm khoá luận,
đồ án tốt nghiệp 1. Trong khi dự
kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận,
bài tập lớn, thi giữa học phần, thi kết
thúc học phần, chuẩn bị đồ án, khoá luận
tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ
bị xử lư kỷ luật với từng học phần
đă vi phạm. 2. Sinh viên
đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ,
đều bị kỷ luật ở mức đ́nh chỉ
học tập một năm đối với trường
hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học
đối với trường hợp vi phạm lần
thứ hai. 3. Trừ
trường hợp như quy định tại khoản
2 của Điều này, mức độ sai phạm và
khung xử lư kỷ luật đối với sinh viên vi
phạm được thực hiện theo các quy định
của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng
hệ chính quy. 4. Giảng viên, viên chức của Nhà trường có
hành vi vi phạm quy định về tổ chức
đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp,
tuỳ theo mức độ Hội đồng kỷ luật
của Nhà trường áp dụng các quy định hiện
hành xử lư kỷ luật. Điều 29.
Điều khoản thi hành 1. Trưởng
các đơn vị trực thuộc Trường có trách
nhiệm quán triệt Quy định này đến giảng
viên, viên chức thuộc đơn vị quản lư.
Trưởng pḥng Công tác Học sinh, Sinh viên tổ chức
quán triệt nội dung của Quy định này đến
toàn thể sinh viên của Trường. 2. Trong quá tŕnh thực hiện, giao Pḥng Quản lư
đào tạo chủ tŕ phối hợp với các
đơn vị trong trường định kỳ hàng
năm tổ chức đánh giá lại các nội dung của
quy định để điều chỉnh, bổ sung,
chỉnh sửa tŕnh Hiệu trưởng xem xét quyết
định. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
HIỆU TRƯỞNG
(Đă
kư) Giang
Văn Kịp
|