BỘ TÀI CHÍNH CỘNG
HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT TRƯỜNG ĐẠI HỌC BC MARKETING Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 201 HD/ĐHMKT/QLĐT TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 02 năm 2007 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ ĐÀO
TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY Căn cứ Quyết
định số 25/2006/QĐ-BGDĐT kư ngày 26/06/2006 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành “Quy
chế đào tạo đại học và cao đẳng
hệ chính quy”, Trường Đại học BC Marketing
hướng dẫn việc thực hiện nội dung
quy chế trên như sau: Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng. Điều 2.
Chương tŕnh giáo dục đại học. Điều 3.
Học phần và đơn vị học tŕnh. Chương II TỔ CHỨC ĐÀO TẠO Điều 4.
Thời gian và kế hoạch đào tạo 1. Trường
tổ chức đào tạo theo khoá học và năm
học. a) Khoá học là
thời gian để sinh viên hoàn thành một chương
tŕnh cụ thể. Tùy thuộc vào từng chương
tŕnh, khóa học được quy định như sau: - Đào tạo tŕnh độ
cao đẳng được thực hiện trong ba
năm học đối với người có bằng
tốt nghiệp trung học phổ thông; một năm rưỡi
đối với người có bằng tốt
nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo. - Đào tạo tŕnh độ
đại học được thực hiện trong
bốn năm học đối với người có
bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; một năm rưỡi
đối với người có bằng tốt
nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo. b) Một
năm học có hai học kỳ chính, mỗi học
kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3
tuần thi, kiểm tra. Trường
không tổ chức học kỳ hè. 2. Căn cứ
vào khối lượng kiến thức quy định cho
các chương tŕnh, Nhà trường phân bổ số
học phần cho từng năm học, từng học
kỳ. 3. Thời gian
tối đa hoàn thành chương tŕnh học bao gồm
quĩ thời gian của chương tŕnh quy định
tại khoản 1 Điều này, cộng với thời
gian tối đa sinh viên được phép tạm
ngừng học
được quy định tại khoản 3
Điều 6, và khoản 2 Điều 7 của Quy chế
này. Điều 5.
Sắp xếp sinh viên vào học các chương tŕnh
(hoặc ngành) đào tạo 1. Trường
xác định điểm xét tuyển vào trường
theo khối thi; ngành và chuyên ngành đào tạo mà thí sinh
đă đăng kư trong kỳ thi tuyển sinh hằng
năm. Sinh viên đạt điểm quy định
sẽ được Trường sắp xếp vào các
các ngành, chuyên ngành đào tạo đă đăng kư và
nhập học. Trong
thời gian học phần kiến thức chung, sinh viên
có thể được bố trí vào lớp học theo
ngành hoặc nhóm ngành, sau khi hoàn thành phần kiến
thức chung sẽ được bố trí lại vào
lớp học theo chuyên ngành mà sinh viên đă đăng kư
khi thi trúng tuyển vào Trường.
2. Trong quá tŕnh học tập, sau khi kết thúc
năm thứ nhất, nếu sinh viên có nguyện vọng
xin chuyển sang ngành, chuyên ngành đào tạo khác th́
phải hội đủ điều kiện: a)
Điểm trung b́nh chung học tập
năm thứ nhất, phải đạt từ 5,00
điểm trở lên. b)
Sự khác biệt về chương
tŕnh đào tạo giữa các ngành, chuyên ngành không
vượt quá 25%. Sinh viên
phải làm đơn, có xác nhận của khoa, sau đó
chuyển cho Pḥng Quản lư đào tạo để tŕnh
Ban Giám hiệu Trường xem xét, quyết định. Điều 6.
Điều kiện để sinh viên được
học tiếp, được nghỉ học tạm
thời, được tạm ngừng học, hoặc
bị buộc thôi học Đầu mỗi năm
học, nhà trường căn cứ vào số học
phần đă học, điểm trung b́nh chung học
tập của năm học đă qua và điểm trung
b́nh chung tất cả các học phần tính từ
đầu khoá học để xét việc học
tiếp, việc nghỉ học tạm thời, việc
tạm ngừng học hoặc bị buộc thôi học
của sinh viên. 1. Sinh viên được học
tiếp lên năm học sau nếu có đủ các
điều kiện dưới đây: a) Có điểm trung b́nh chung
học tập của năm học từ 5,00 trở lên; b) Có khối lượng các học
phần bị điểm dưới 5 tính từ
đầu khoá học không quá 25 ĐVHT; Tại các
học kỳ sau, sinh viên phải chủ động
đăng kư học lại những học phần
bị điểm dưới 5 nếu là học phần
bắt buộc; đăng kư học lại hoặc có
thể đăng kư chuyển qua học phần mới
nếu là học phần tự chọn. 2. Sinh viên được quyền xin
nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết
quả đă học trong các trường hợp sau
đây: a) Được
động viên vào lực lượng vũ trang; b) Bị ốm
đau hoặc tai nạn buộc phải điều
trị thời gian dài, phải có giấy xác nhận
của cơ quan y tế; c) V́ nhu cầu
cá nhân. Trường hợp
này, sinh viên phải học ít nhất một học
kỳ ở trường và phải đạt
điểm trung b́nh chung các học phần tính từ
đầu khóa học không dưới 5,00. 3. Sinh viên không
thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 và khoản 4 của Điều này
được quyền
tạm ngừng học để có thời gian củng
cố kiến thức, cải thiện kết quả
học tập. b) Trong thời gian tạm ngừng học, sinh viên
phải đăng kư học lại các học phần
chưa đạt nếu là học phần bắt
buộc; đăng kư học lại hoặc có thể đăng
kư học chuyển qua học phần mới nếu là
học phần tự chọn. Sinh viên thuộc diện
này cũng được phép đăng kư học thêm
một số học phần của năm học
tiếp theo, với điều kiện là tổng số
học phần mà sinh viên đăng kư học trong một
học kỳ chính không vượt quá 15 ĐVHT. Trong
đơn đăng kư học, sinh viên phải ghi cụ
thể những học phần đăng kư học thêm
(có xác nhận của khoa) và đóng học phí theo quy định
của Trường đối với số học
phần đăng kư học thêm. Tiền học phí do
Pḥng quản lư đào tạo xác định và sinh viên
nộp tại Pḥng tài vụ của Trường. 4. Sinh viên bị buộc thôi
học nếu rơi vào một trong các trường
hợp sau: a) Có điểm trung b́nh chung
học tập của năm
học dưới 3,50; b) Có điểm trung b́nh chung tất cả các học phần tính
từ đầu khoá học dưới 4,00 sau hai năm
học; dưới 4,50 sau 3 năm học; c) Đă hết thời gian
tối đa được phép học tại
trường theo quy định tại khoản 3
Điều 4 của Quy chế này; d)
Bị kỷ luật lần thứ hai v́ lư do đi thi
hộ (hoặc nhờ người thi hộ) theo quy
định tại khoản 2 Điều 19 của Quy
chế này; Chậm nhất là một tháng sau khi
sinh viên có quyết định buộc thôi học,
Trường phải thông báo trả về địa
phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường
trú. Trường
hợp tại Trường có các chương tŕnh ở
các tŕnh độ thấp hơn (hoặc có các
chương tŕnh giáo dục thường xuyên tương
ứng) th́ những sinh viên thuộc các diện quy
định tại các điểm a, b và c khoản này
được quyền xin xét chuyển qua các
chương tŕnh đó và được bảo lưu
một phần kết quả học tập ở
chương tŕnh cũ khi học ở các chương
tŕnh mới này. Pḥng quản lư đào tạo kiểm tra và
tŕnh Hiệu trưởng quyết định kết
quả học tập được bảo lưu cho
từng trường hợp cụ thể. Điều 8.
Học theo tiến độ khác với tiến
độ học chung của nhà trường và học
cùng lúc hai chương tŕnh 1. Học theo tiến độ
chậm: a) Sinh viên học theo tiến
độ chậm, là sinh viên có nhu cầu học chậm
so với tiến độ chung của khoá học,
được quyền đăng kư với Pḥng quản
lư đào tạo để xin tạm rút một số
học phần trong lịch tŕnh học quy định
để học vào học kỳ sau cùng với khóa khác,
chương tŕnh đào tạo khác với điều kiện
có cùng số ĐVHT. b) Các quy định học theo
tiến độ chậm: - Số học phần
đăng kư tạm rút trong mỗi học kỳ, có tổng khối lượng
không quá 12 ĐVHT và chủ yếu thuộc vào nhóm học
phần không mang tính chất bắt buộc đối
với ngành đào tạo chính và không phải là học
phần tiên quyết; hoặc học phần học
trước của các học phần thuộc học
kỳ sau. - Điều kiện
để được học tiếp, ngừng
học hoặc thôi học đối với các sinh viên
học theo tiến độ chậm được
thực hiện theo quy định tại Điều 6
của Quy chế này; - Thời gian cho toàn khoá
học đối với các sinh viên học theo tiến
độ chậm không được vượt quá
thời gian tối đa được phép học
đối với sinh viên học theo tiến độ
b́nh thường quy định tại khoản 3
Điều 4 của Quy chế này; - Trừ các đối
tượng được ưu tiên theo quy định,
những sinh viên học theo tiến độ chậm
ở năm học nào th́ không được
hưởng chính sách học bổng ở năm học
đó. 2. Học theo tiến độ
nhanh: a) Sinh viên học theo tiến
độ nhanh, là sinh viên có nhu cầu học nhanh hơn
so với tiến độ chung của khoá học
được quyền đăng kư với pḥng đào
tạo để học vượt một số
học phần so với lịch tŕnh học quy
định. b) Các quy định học theo
tiến độ nhanh: -
Chỉ được thực hiện đối với
những sinh viên đă học xong năm học thứ
nhất; - Sinh
viên không thuộc diện tạm ngừng học và có
điểm trung b́nh chung học tập cả năm
từ 6,50 trở lên; - Số
học phần mà sinh viên đăng kư học theo tiến
độ nhanh trong một học kỳ không
được vượt quá 16 ĐVHT; - Sinh
viên đang được phép học vượt,
nhưng nếu có điểm trung b́nh chung học tập
của năm học vượt đạt dưới
6,00 th́ phải dừng học vượt ở năm
học tiếp theo. - Sinh viên học vượt
được rút ngắn thời gian học ở
trường so với thời gian quy định cho toàn
khoá học, nhưng không được quá một năm
đối với tŕnh độ đại học và
không quá một học kỳ đối với tŕnh
độ cao đẳng; 3. Học cùng lúc hai chương
tŕnh: a) Sinh viên học cùng lúc hai
chương tŕnh là sinh viên có nhu cầu đăng kư
học thêm một chương tŕnh thứ hai tại
trường đang học, để khi tốt
nghiệp được cấp hai văn bằng. b) Các quy định học cùng
lúc hai chương tŕnh: - Ngành
đào tạo chính ở chương tŕnh thứ hai
phải khác với ngành đào tạo chính ở
chương tŕnh thứ nhất; - Sinh
viên không thuộc diện tạm ngừng học và có
điểm trung b́nh chung học tập cả năm
từ 7,00 trở lên; - Sinh
viên đang học thêm chương tŕnh thứ hai, nếu
có điểm trung b́nh chung học tập của
chương tŕnh thứ nhất trong năm học đó
đạt dưới 6,00; th́ phải dừng học thêm
chương tŕnh thứ hai ở năm học tiếp
theo; - Thời gian tối đa
được phép học đối với sinh viên
đăng kư học đồng thời hai chương
tŕnh, là thời gian tối đa quy định cho chương
tŕnh thứ nhất quy định tại khoản 3
Điều 6 của Quy chế này. Khi học chương
tŕnh thứ hai sinh viên được bảo lưu
điểm của những học phần có nội dung
và khối lượng kiến thức tương
đương có trong chương tŕnh thứ nhất; - Sinh viên chỉ
được xét tốt nghiệp chương tŕnh
thứ hai, nếu có đủ điều kiện
tốt nghiệp ở chương tŕnh thứ nhất. 4. Đối
với sinh viên học vượt với thời gian
học ngắn hơn, hoặc học đồng
thời hai chương tŕnh với thời gian học dài
hơn, chế độ học bổng, học phí
được thực hiện cho đến khi sinh viên
hoàn thành chương tŕnh. 5. Đối với sinh viên
thuộc diện học theo tiến độ chậm,
học theo tiến độ nhanh, học cùng lúc hai
chương tŕnh tại khoản 1, 2, 3 Điều 8
của Quy chế này th́ nộp học phí theo số
ĐVHT thực học. Điều 9.
Chuyển trường 1. Sinh viên được xét chuyển trường
nếu có các điều kiện sau đây: a) Trong thời gian học
tập, nếu gia đ́nh chuyển nơi cư trú
hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết
phải chuyển đến trường gần nơi
cư trú của gia đ́nh để thuận lợi trong
học tập; b)
Xin chuyển đến trường có ngành đào tạo
trùng hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào
tạo mà sinh viên đang học; c) Được sự
đồng ư của Hiệu trưởng trường
Đại học BC Marketing và trường xin chuyển
đi (hay ngược lại). 2. Sinh viên không được phép chuyển
trường trong các trường hợp sau: a) Sinh viên đă dự thi
tuyển sinh nhưng không trúng tuyển hoặc có
điểm thi thấp hơn điểm xét tuyển
của trường Đại học BC Marketing; b) Sinh viên năm thứ
nhất và năm cuối khoá; c) Sinh viên đang chịu
mức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên. 3. Thủ
tục chuyển trường: a) Sinh viên xin chuyển
trường phải làm hồ sơ xin chuyển
trường theo quy định của nhà trường; b) Hiệu trưởng
trường Đại học BC Marketing có quyền
quyết định việc tiếp nhận hoặc không
tiếp nhận, quyết định việc học
tiếp tục của sinh viên như: năm học và
số học phần mà sinh viên chuyển đến
trường phải học bổ sung, trên cơ sở
so sánh chương tŕnh của Trường và
trường xin chuyển đi. Chương III KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN Điều 10.
Đánh giá học phần 1. Các học phần chỉ có lư
thuyết hoặc có cả lư thuyết và thực hành: Điểm
tổng hợp đánh giá học phần (gọi tắt
là điểm học phần) bao gồm: a) Điểm đánh giá quá tŕnh,
điểm nầy bao gồm: -
Điểm
kiểm tra thường xuyên trong quá tŕnh học tập; -
Điểm
đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo
luận; -
Điểm
đánh giá phần thực hành; -
Điểm
chuyên cần; -
Điểm
thi giữa học phần; -
Điểm
tiểu luận. b) Điểm thi kết thúc học
phần, đây là điểm bắt buộc cho mọi
trường hợp. Trọng số của
điểm thi kết thúc học phần: -
Các học
phần chỉ có lư thuyết: 70%. -
Các học
phần có cả lư thuyết và thực hành: 60%.
Trọng số của điểm đánh giá quá tŕnh
là 30% hoặc 40% tương ứng với hai loại
học phần trên. Cách
đánh giá và trọng số của các điểm thành
phần trong điểm đánh giá quá tŕnh được
quy định trong đề cương chi tiết
của học phần và được giảng viên công
bố cho sinh viên vào buổi học đầu tiên của
học phần. 2. Các học phần thực hành:
sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài
thực hành. Trung b́nh
cộng điểm của các bài thực hành trong học
kỳ được làm tṛn đến phần nguyên là
điểm học phần loại này. 3. Các khoa,
bộ môn khi chấm điểm đánh giá quá tŕnh,
điểm thi kết thúc học phần phải theo
mẫu thống nhất do pḥng quản lư đào tạo
cung cấp. Giảng viên có trách nhiệm chấm các
lọai điểm trên theo qui định của khoa,
bộ môn và lên kết quả cuối cùng trước khi
tŕnh kư tại các khoa và bàn giao cho pḥng quản lư đào
tạo. Điều 11.
Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần 1. Cuối
mỗi học kỳ, trường tổ chức một
kỳ thi chính và một kỳ thi phụ để thi
kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho sinh
viên không tham dự kỳ thi chính hoặc có điểm
học phần dưới 5 sau kỳ thi chính. Kỳ thi
phụ được tổ chức sớm nhất là
hai tuần sau kỳ thi chính. Điểm cao nhất trong
hai kỳ thi được tính là điểm thi kết
thúc học phần của học phần đó. 2. Thời gian
dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận
với số ĐVHT của học phần đó và
được tính ít nhất nửa ngày cho mỗi
ĐVHT. Lịch thi sẽ được công bố
tại bảng thông báo của các khoa, pḥng quản lư
đào tạo và trên trang Web của Trường ít
nhất là 03 tuần trước khi thi. Pḥng quản lư
đào tạo chịu trách nhiệm lập lịch thi cho
tất cả các học phần trong cả 2 kỳ thi
chính và phụ, trong quá tŕnh điều hành nếu có
sự điều chỉnh phải xin ư kiến và
được sự chấp thuận của Hiệu
trưởng trước khi thông báo cho sinh viên. Điều 12. Ra
đề thi, h́nh thức thi, chấm thi, số lần
được dự thi kết thúc học phần 5. Sinh viên
vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần,
nếu không có lư do chính đáng th́ phải nhận
điểm không [điểm 0] ở kỳ thi chính.
Những sinh viên này chỉ c̣n quyền dự thi một
lần ở kỳ thi phụ sau đó. 6. Sinh viên
vắng mặt có lư do chính đáng ở kỳ thi chính
(phải có đơn hợp lệ và có xác nhận
của khoa chuyên ngành) nếu được sự
chấp thuận của Trưởng pḥng quản lư
đào tạo, sẽ được dự thi ở
kỳ thi phụ sau đó và được tính là thi
lần đầu. Những sinh viên
này chỉ được dự thi lần thứ hai
(nếu có) tại các kỳ thi kết thúc học phần
tổ chức cho sinh viên các khóa ở các học kỳ
khác. 7. Trong
trường hợp cả hai kỳ thi chính và phụ mà
điểm học phần vẫn dưới 5 th́ sinh
viên phải đăng kư học lại học phần
này với số lần được dự thi theo quy
định như đối với một học
phần mới. Điều 13.
Cách tính điểm kiểm tra, điểm thi,
điểm trung b́nh chung và xếp loại kết quả
học tập 1. Điểm
đánh giá quá tŕnh và điểm học phần
được chấm theo thang điểm 10 (từ 0
đến 10), làm tṛn đến phần nguyên. 2. Điểm
trung b́nh chung học tập: a) Công thức tính điểm
trung b́nh chung học tập như sau: Trong đó: A là điểm
trung b́nh chung học tập hoặc điểm trung b́nh
chung các học phần tính từ đầu khóa học Ai là điểm của học phần
thứ i ni là
số đơn vị học tŕnh của học
phần thứ i N là tổng số học phần. Điểm
trung b́nh chung học tập của mỗi học kỳ,
mỗi năm học, mỗi khoá học và điểm
trung b́nh chung tất cả các học phần tính từ
đầu khoá học được tính làm tṛn
đến hai chữ số sau dấu phẩy. b) Kết quả các học
phần giáo dục quốc pḥng, giáo dục thể
chất và kết quả kỳ thi tốt nghiệp
đối với các môn khoa học Mác- Lênin, Tư tưởng
Hồ Chí Minh không tính vào điểm trung b́nh chung học
tập của học kỳ, năm học hay khoá
học. Việc đánh
giá kết quả và điều kiện cấp chứng
chỉ đối với các học phần này theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. c) Các điểm trung b́nh chung
học tập để xét thôi học, ngừng tiến
độ học, được học tiếp,
để xét tốt nghiệp và điểm trung b́nh chung
các học phần tính từ đầu khóa học được
tính theo điểm cao nhất trong các lần thi. 3. Xếp
loại kết quả học tập: a) Loại đạt:Từ 9
đến 10:Xuất sắc Từ 8
đến cận 9:Giỏi Từ 7 đến cận 8:Khá Từ 6 đến cận 7:Trung b́nh khá Từ 5 đến cận 6:Trung b́nh b) Loại không
đạt:Từ 4 đến cận 5:Yếu Dưới 4:Kém Chương IV THI TỐT NGHIỆP VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP Điều 14.
Thực tập cuối khóa, làm khoá luận tốt
nghiệp hoặc thi tốt nghiệp 1. Học
kỳ cuối của khóa học, sinh viên sẽ đi
thực tập tốt nghiệp, viết chuyên đề
tốt nghiệp và tham dự kỳ thi tốt nghiệp
(hoặc làm khóa luận tốt nghiệp). Chuyên
đề tốt nghiệp là học phần có khối
lượng được tính bằng 5 ĐVHT
đối với cả 2 bậc học đại
học và cao đẳng. Thời
gian thực tập tốt nghiệp: đối với
bậc cao đẳng: 12 tuần, bậc đại
học: 15 tuần. 2. Các sinh viên
được đăng kư làm khoá luận tốt
nghiệp, hoặc thi tốt nghiệp khối kiến
thức giáo dục chuyên nghiệp và thi tốt nghiệp
các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh được quy định như sau: a) Sinh
viên được viết khoá luận tốt nghiệp
chỉ áp dụng cho bậc đại học và
đạt điều kiện sau: Điểm trung b́nh
chung học tập của khối kiến thức giáo
dục chuyên nghiệp phải được xếp
loại từ Khá trở lên, trong đó môn chuyên ngành
phải có kết quả đạt từ 7,0 điểm
trở lên. Đối với những sinh viên này, trong quá
tŕnh thực tập, nếu khả năng vận
dụng kiến thức vào trong thực tiễn kém, theo
đề nghị của giảng viên hướng
dẫn, Trưởng khoa chuyên ngành có thể quyết
định chuyển sang h́nh thức viết chuyên
đề tốt nghiệp. Khoá luận tốt nghiệp là học
phần có khối lượng được tính
bằng 10 ĐVHT. b) Thi tốt nghiệp khối
kiến thức giáo dục chuyên nghiệp áp dụng cho
sinh viên đại học không đủ điều
kiện được làm khoá luận tốt nghiệp và
ṭan bộ sinh viên cao đẳng, sau khi đă tích lũy
đủ số học phần quy định cho
chương tŕnh. Nội dung thi tốt nghiệp
khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp gồm
hai phần: phần kiến thức cơ sở ngành và
phần kiến thức chuyên môn; được tổng
hợp từ một số học phần bắt
buộc thuộc chương tŕnh với tổng khối
lượng kiến thức tương đương
với khối lượng kiến thức của khóa
luận tốt nghiệp như quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này. Hiệu
trưởng quy định cụ thể nội dung và
khối lượng kiến thức tính bằng
đơn vị học tŕnh của các phần kiến
thức ôn tập đối với từng chương
tŕnh cụ thể và công bố vào đầu học
kỳ cuối khoá. Môn thi tốt nghiệp có
khối lượng được tính bằng 10 ĐVHT
đối với bậc đại học; 8 ĐVHT
đối với bậc cao đẳng. c) Thi tốt nghiệp các môn khoa
học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh áp
dụng cho tất cả sinh viên đại học, cao
đẳng theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. 3. Về H́nh thức và thời gian
làm khóa luận tốt nghiệp, điều kiện
được bảo vệ khóa luận tốt
nghiệp; nhiệm vụ của giảng viên
hướng dẫn và trách nhiệm của bộ môn và
khoa đối với sinh viên trong thời gian làm
đồ án, khoá luận tốt nghiệp và ôn thi tốt
nghiệp sẽ được quy định cụ
thể trong kế họach thực tập, viết chuyên
đề tốt nghiệp do Trưởng các khoa chuyên
ngành lập cho từng khóa và phải được
sự phê duyệt của Hiệu trưởng. 4. Đối
với một số ngành đào tạo đ̣i hỏi
phải dành nhiều thời gian cho thí nghiệm hoặc
khảo sát để sinh viên hoàn thành khoá luận tốt
nghiệp, trường có thể bố trí thời gian
làm khoá luận tốt
nghiệp kết hợp với thời gian thực
tập chuyên môn cuối khoá. 5. Đến
học kỳ cuối khóa, nếu sinh viên đang bị
truy cứu trách nhiệm h́nh sự th́ không được
đăng kư làm khóa luận tốt nghiệp hoặc thi
tốt nghiệp. Điều 15.
Chấm khoá luận tốt nghiệp và chấm thi tốt
nghiệp 3. Thi tốt
nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên
nghiệp và thi tốt nghiệp các môn khoa học Mác -
Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh có thể theo h́nh
thức thi viết hoặc vấn đáp. Thời gian thi
viết tối đa là 180 phút cho mỗi học phần. 4. Kết
quả chấm khoá luận tốt nghiệp, thi tốt
nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên
nghiệp và thi tốt nghiệp các môn khoa học Mác-Lênin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh theo h́nh thức vấn
đáp phải được công bố sau mỗi
buổi bảo vệ, mỗi buổi thi. Kết quả
thi viết được công bố chậm nhất là 10
ngày sau khi thi. Điểm khoá
luận tốt nghiệp hoặc điểm thi tốt
nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên
nghiệp được tính vào điểm trung b́nh chung
học tập của toàn khoá học. Điều 16.
Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận
tốt nghiệp 1. Những sinh
viên có đủ các điều kiện sau th́
được xét tốt nghiệp: a) Cho đến thời
điểm xét tốt nghiệp, sinh viên không đang trong
thời gian bị truy cứu trách nhiệm h́nh sự; b)
Tích lũy đủ số học phần quy định
cho chương tŕnh, không c̣n học phần bị
điểm dưới 5, có các chứng chỉ Ngoại
ngữ, Tin học theo qui định của khóa học; c) Được xếp
loại đạt ở kỳ thi tốt nghiệp các môn
khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; d) Có các Chứng chỉ giáo
dục quốc pḥng và giáo dục thể chất theo quy
định; Điều 17.
Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết
quả học tập và chuyển loại h́nh đào
tạo 1. Bằng
tốt nghiệp đại học, cao đẳng
được cấp theo ngành đào tạo chính.
Bằng chỉ được cấp cho sinh viên khi đă
ghi đầy đủ, chính xác các nội dung trên tấm
bằng theo quy định hiện hành của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Xếp hạng tốt nghiệp
được xác định theo điểm trung b́nh
chung học tập của toàn khoá học quy định
tại khoản 3 Điều 13 của Quy chế này. 2. Hạng
tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả
học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi
sẽ bị giảm đi một mức nếu vi
phạm vào một trong các trường hợp sau: a) Có khối lượng của
các học phần phải thi lại vượt quá 5% so
với tổng số ĐVHT quy định cho toàn khoá
học; b) Đă bị kỷ luật
trong thời gian học từ mức cảnh cáo trở
lên. 3. Kết
quả học tập của sinh viên phải
được ghi vào bảng điểm của sinh viên
theo từng học phần. Trong bảng điểm c̣n
phải ghi chuyên ngành, hướng chuyên sâu hoặc ngành
phụ nếu có. 4. Những sinh
viên c̣n chưa hoàn thành khoá luận tốt nghiệp, các môn
thi tốt nghiệp hoặc các chứng chỉ giáo
dục quốc pḥng và giáo dục thể chất nhưng
đă hết thời gian tối đa được phép
học, trong thời hạn 3 năm tính từ ngày kết
thúc khóa học, được trở về
trường trả nợ để có đủ
điều kiện xét tốt nghiệp cùng với sinh
viên các khóa dưới. 5. Sinh viên không
tốt nghiệp, được cấp giấy chứng
nhận về các học phần đă học trong
chương tŕnh của trường. Những sinh viên này
nếu có nhu cầu, được quyền làm
đơn xin phép chuyển qua các chương tŕnh khác theo
quy định tại khoản 4 Điều 6 của Quy
chế này. Chương V XỬ LƯ VI PHẠM Điều 18.
Xử lư kỷ luật đối với sinh viên vi
phạm các quy định về thi, kiểm tra Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN |
|
|
HIỆU TRƯỞNG (Đă kư) TS.
Phạm Thị Ngọc Mỹ |