BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH - MARKETING

 

Số: 781/QĐ-ĐHTCM

CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 6 tháng 6 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định đào tạo đại học hệ chính quy theo học chế tín chỉ

tại trường Đại học Tài chính - Marketing

 

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

Căn cứ Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ trường đại học;

Căn cứ Quyết định số 378/QĐ-TTg ngày 23/03/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Đại học Tài chính – Marketing giai đoạn 2015 – 2017;

Căn cứ Quyết định số 17/VBHN-BGDĐT ngày 15/05/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, trên cơ sở hợp nhất Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 27/12/2007 và Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT ngày 27/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BGDĐT ngày 25/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam;

Căn cứ Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16/04/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi tŕnh độ đào tạo của giáo dục đại học và quy tŕnh xây dựng, thẩm định, ban hành chương tŕnh đào tạo tŕnh độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;

Căn cứ Thông tư số 16/2015/TT-BDĐT ngày 12/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của người học được đào tạo tŕnh độ đại học hệ chính quy;

Xét đề nghị của Trưởng pḥng Quản lư đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đào tạo đại học hệ chính quy theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Tài chính – Marketing.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày kư. Những quy định trước đây trái với quy định này đều không c̣n hiệu lực thực hiện.

Điều 3. Các Ông/Bà Trưởng khoa đào tạo, Trưởng các đơn vị có liên quan và toàn thể giảng viên, sinh viên đại học hệ chính quy học theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Tài chính – Marketing chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

-        Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính (để báo cáo);

-        Ban Giám hiệu (để biết);

-        Như Điều 3;

-        Thông báo, website;

-        Lưu VT, P.QLĐT.

 

HIỆU TRƯỞNG

 

 
(Đă kư)
 
TS. Hoàng Đức Long

 

 

 

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH - MARKETING

 

CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

QUY ĐỊNH

Đào tạo đại học hệ chính quy theo học chế tín chỉ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 781/QĐ-ĐHTCM ngày 6 tháng 6 năm 2017

của Hiệu trưởng Trường Đại học Tài chính - Marketing)

 

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định việc tổ chức quá tŕnh đào tạo, xét và công nhận tốt nghiệp đối với sinh viên tŕnh độ đại học hệ chính quy theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Tài chính – Marketing (sau đây gọi tắt là Trường).

2. Sinh viên tŕnh độ đại học hệ chính quy thuộc chương tŕnh chất lượng cao, chương tŕnh quốc tế, liên thông đại học, văn bằng 2 đại học được điều chỉnh thực hiện theo quy định đối với các chương tŕnh đó.

Điều 2. Chương tŕnh đào tạo, đề cương chi tiết học phần

1. Chương tŕnh đào tạo (sau đây gọi tắt là chương tŕnh) thể hiện rơ: tŕnh độ đào tạo; đối tượng đào tạo, điều kiện nhập học và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức lư thuyết, thực hành, thực tập; kế hoạch đào tạo theo thời gian thiết kế; phương pháp và h́nh thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập; các điều kiện thực hiện chương tŕnh; và được Hiệu trưởng phê duyệt thực hiện.

2. Mỗi chương tŕnh gắn với một ngành (kiểu đơn ngành), chuyên ngành hoặc với một vài ngành (kiểu song ngành, kiểu ngành chính - ngành phụ, kiểu 2 văn bằng) và được cấu trúc từ các học phần chung, học phần cơ sở, học phần chuyên môn.

3. Đề cương chi tiết của từng học phần thể hiện rơ số lượng tín chỉ, điều kiện tiên quyết (nếu có), nội dung lư thuyết và thực hành, cách thức đánh giá học phần, giáo tŕnh, tài liệu tham khảo và điều kiện thực hành, thực tập phục vụ học phần. Đề cương chi tiết được Hội đồng thẩm định đánh giá, Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Trường thông qua cùng với chương tŕnh đào tạo và được Hiệu trưởng phê duyệt cho triển khai thực hiện.

4. Chương tŕnh đào tạo tŕnh độ đại học hệ chính quy của Trường được đào tạo trong 4 năm với khối lượng của mỗi chương tŕnh tối thiểu 120 tín chỉ (không tính học phần Giáo dục thể chất (GDTC), Giáo dục quốc pḥng – an ninh (GDQP-AN) và nhóm học phần kỹ năng mềm).

5. Lưu học sinh người nước ngoài được miễn học các học phần GDQP-AN và miễn áp dụng điều kiện tốt nghiệp về chuẩn ngoại ngữ đầu ra của chương tŕnh đào tạo.

Lưu học sinh người nước ngoài miễn các học phần GDQP-AN phải chọn học các học phần thay thế có khối lượng tín chỉ tương đương với các học phần GDQP-AN được quy định trong chương tŕnh đào tạo. Các học phần thay thế được tính vào điểm trung b́nh chung học kỳ, điểm trung b́nh chung tích lũy của toàn khóa học.

Điều 3. Học phần và tín chỉ

1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích lũy trong quá tŕnh học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố hợp lư trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần gắn với một mức tŕnh độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần có số tín chỉ xác định và được kư hiệu bằng một mă số riêng do Trường quy định, có đề cương chi tiết học phần.

Các học phần trong chương tŕnh đào tạo được sắp xếp theo tŕnh tự nhất định và được bố trí vào từng học kỳ của khóa đào tạo. Đây là tŕnh tự mà Trường khuyến cáo sinh viên nên tuân theo để thuận lợi nhất cho việc tiếp thu kiến thức.

2. Phân loại học phần:

a) Theo cấu trúc chương tŕnh đào tạo: có 2 loại học phần

- Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương tŕnh và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;

- Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được tự chọn trong danh mục giới hạn các học phần theo hướng dẫn của khoa đào tạo nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn sâu hoặc được tự chọn tùy ư để tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho mỗi chương tŕnh.

b) Theo điều kiện học tập: có 4 loại học phần

- Học phần tiên quyết: Học phần A là học phần tiên quyết của học phần B th́ sinh viên phải đạt yêu cầu theo thang điểm đánh giá học phần A mới được dự lớp học phần B.

- Học phần học trước: Học phần A là học phần học trước của học phần B th́ sinh viên phải đăng kư và học xong (có thể chưa đạt) học phần A mới được dự lớp học phần B.

- Học phần song hành: Học phần A là học phần song hành của học phần B th́ sinh viên phải theo học trước hoặc học đồng thời với học phần B.

- Học phần tương đương và học phần thay thế

+ Học phần tương đương: Học phần tương đương đối với học phần A là học phần có nội dung và thời lượng đáp ứng được yêu cầu của học phần A, cụ thể là có nội dung giống nhau từ 80% trở lên và có số tín chỉ tương đương hoặc lớn hơn,

Hoặc, học phần tương đương được hiểu là một hay một nhóm học phần thuộc chương tŕnh đào tạo một khóa – ngành, chuyên ngành khác đang tổ chức đào tạo tại Trường được phép tích lũy để thay cho một học phần hay một nhóm học phần trong chương tŕnh đào tạo của ngành, chuyên ngành đào tạo.

+ Học phần thay thế: Học phần thay thế được sử dụng khi một học phần có trong chương tŕnh đào tạo nhưng nay không c̣n tổ chức giảng dạy nữa và được thay thế bằng một hay một nhóm học phần khác đang c̣n tổ chức giảng dạy.

Các học phần tương đương hoặc học phần thay thế do khoa đào tạo phối hợp với khoa chuyên môn đề xuất và Hiệu trưởng xem xét quyết định và là các phần bổ sung cho chương tŕnh đào tạo trong quá tŕnh thực hiện. Học phần tương đương hoặc học phần thay thế có thể được áp dụng cho các khóa, các ngành hoặc chỉ được áp dụng hạn chế cho một hoặc một số khóa, ngành được chỉ định.

c) Theo tính chất của học phần

- Học phần lư thuyết: là học phần giảng viên và sinh viên làm việc trên lớp, bao gồm khối lượng giảng viên giảng lư thuyết, sinh viên thuyết tŕnh, sửa bài tập, thảo luận, làm việc theo nhóm có giảng viên hướng dẫn ...

- Học phần thực hành: là học phần giảng viên hướng dẫn sinh viên làm thực hành trên máy tính, thực hành mô phỏng, khảo sát thực tế, kiến tập, thực tập,  ...

- Học phần kết hợp lư thuyết với thực hành: là học phần có một phần giảng lư thuyết hoặc thuyết giảng của giảng viên; một phần sinh viên làm thực hành, thực tập, khảo sát thực tế ...

3. Điều kiện tham dự một học phần (xác định tại thời điểm đăng kư) được quy định trong chương tŕnh đào tạo. Căn cứ để tham dự một học phần bao gồm các yếu tố:

- Chương tŕnh đào tạo của ngành học, chuyên ngành học của sinh viên;

- Tŕnh tự học tập theo kế hoạch đào tạo và tính chất, yêu cầu của học phần;

- Tiến tŕnh học tập của sinh viên;

- Số tín chỉ tích lũy của sinh viên;

- Điểm trung b́nh chung tích lũy và hạng học lực của sinh viên.

4. Học phần đặc biệt:

- Học phần GDQP-AN và GDTC: là các học phần không tính tích lũy tín chỉ, không tính vào điểm trung b́nh chung học tập nhưng sinh viên phải học, đạt yêu cầu và được cấp chứng chỉ mới đủ điều kiện tốt nghiệp cuối khóa.

- Học phần kỹ năng mềm: nhằm bổ sung những kỹ năng liên quan đến khả năng ḥa nhập xă hội, thái độ và hành vi ứng xử áp dụng vào việc giao tiếp giữa người với người nhằm giúp sinh viên ḥa ḿnh vào, sống với hay tương tác với xă hội, cộng đồng, tập thể hoặc tổ chức. Các học phần kỹ năng mềm không tính vào điểm trung b́nh chung học tập nhưng sinh viên phải học, đạt yêu cầu và được cấp chứng nhận mới đủ điều kiện tốt nghiệp cuối khóa.

5. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên.

a) Một tín chỉ được quy định bằng 15 giờ học lư thuyết và 30 giờ tự học, chuẩn bị cá nhân có hướng dẫn; hoặc bằng 30 giờ thực hành, thảo luận và 15 giờ tự học, chuẩn bị cá nhân có hướng dẫn; hoặc bằng 45 giờ thực tập tại cơ sở hoặc pḥng thực hành, làm khóa luận tốt nghiệp;

b) Một giờ tín chỉ được tính bằng 50 phút học tập.

Việc quy định cụ thể số giờ học đối với từng học phần được thể hiện trong chương tŕnh đào tạo, đề cương chi tiết học phần.

6. Việc tính số giờ giảng dạy của giảng viên cho các học phần trên cơ sở số giờ giảng dạy trên lớp, số giờ thực hành, thực tập, số giờ chuẩn bị khối lượng tự học cho sinh viên, đánh giá kết quả tự học của sinh viên và số giờ tiếp xúc sinh viên ngoài giờ lên lớp được xác định theo các quy định về chế độ làm việc của Trường.

7. H́nh thức tổ chức giờ tín chỉ:

H́nh thức tổ chức giờ tín chỉ là cách thức tổ chức thực hiện các hoạt động của giảng viên và sinh viên ứng với cách tổ chức chương tŕnh học phần/bài học theo quy định của đề cương chi tiết học phần, trong đó coi trọng năng lực tự học, tự nghiên cứu, thực tập, thực hành, hoạt động thực tế nhằm tích lũy đủ khối lượng kiến thức theo yêu cầu của học phần và phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ.

Có các h́nh thức tổ chức giờ tín chỉ như sau:

- Lên lớp: Sinh viên học tập trên lớp thông qua bài giảng, hư­ớng dẫn của giảng viên tại lớp.

- Thực hành: Sinh viên học tập thông qua thực hành, thực tập, làm bài tập, đọc và nghiên cứu tài liệu,... dư­ới sự trợ giúp trực tiếp của giảng viên.

- Tự học: Sinh viên tự học tập, nghiên cứu theo h́nh thức cá nhân hoặc tổ/nhóm ở nhà, ở th­ư viện, trong pḥng thí nghiệm,... theo kế hoạch, nhiệm vụ, nội dung do giảng viên giao, được kiểm tra - đánh giá và tích lũy vào kết quả học tập cuối cùng của học phần.

Trong đó, giờ học lư thuyết, giờ thực hành được bố trí vào thời khóa biểu.

Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy

Thời gian hoạt động giảng dạy của Trường được tính từ 07 giờ đến 21 giờ hàng ngày. Trường quy định cụ thể thời gian hoạt động giảng dạy của Trường theo 3 buổi học như sau: buổi sáng: từ 7 giờ đến 11 giờ 25, buổi chiều: từ 13 giờ đến 17 giờ 25, buổi tối: từ 18 giờ đến 21 giờ. Giờ học tín chỉ như sau:

Buổi học

Giờ tín chỉ

Bắt đầu

Kết thúc

Thời gian giải lao

Sáng

1

07 giờ 00’

07 giờ 50’

 

Sáng

2

07 giờ 50’

08 giờ 40’

 

Sáng

(Giải lao)

08 giờ 40’

08 giờ 55’

15 phút

Sáng

3

08 giờ 55’

09 giờ 45’

 

Sáng

4

09 giờ 45’

10 giờ 35’

 

Sáng

5

10 giờ 35’

11 giờ 25’

 

Chiều

6

13 giờ 00’

13 giờ 50’

 

Chiều

7

13 giờ 50’

14 giờ 40’

 

Chiều

(Giải lao)

14 giờ 40’

14 giờ 55’

15 phút

Chiều

8

14 giờ 55’

15 giờ 45’

 

Chiều

9

15 giờ 45’

16 giờ 35’

 

Chiều

10

16 giờ 35’

17 giờ 25’

 

Tối

11

18 giờ 00’

18 giờ 50’

 

Tối

(Giải lao)

18 giờ 50’

19 giờ 00’

10 phút

Tối

12

19 giờ 00’

19 giờ 50’

 

Tối

13

19 giờ 50’

20 giờ 40’

 

Đối với các học phần GDTC hoặc các trường hợp đặc thù khác, Trường có thể điều chỉnh giờ học sớm hơn hoặc bố trí giờ học phù hợp với tính chất của học phần và được thông báo trong thời khóa biểu sinh viên.

Tùy theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức giảng dạy và điều kiện của Trường, pḥng Quản lư đào tạo sắp xếp thời khóa biểu cho các lớp theo từng học kỳ.

Điều 5. Đánh giá kết quả học tập

Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau:

1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng kư học vào đầu mỗi học kỳ (gọi tắt là khối lượng học tập đăng kư).

2. Điểm trung b́nh chung học kỳ là điểm trung b́nh có trọng số của các học phần mà sinh viên đăng kư học trong học kỳ đó (cả học phần đạt và học phần không đạt), với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần. Điểm trung b́nh chung học kỳ được đánh giá theo thang điểm 4.

3. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần đă được đánh giá theo thang điểm chữ A, A-, B+, B, C+, C, D+, D tính từ đầu khóa học.

4. Điểm trung b́nh chung tích lũy là điểm trung b́nh có trọng số của các học phần mà sinh viên đă tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần. Điểm trung b́nh chung tích lũy được đánh giá theo thang điểm 4 và chữ A, A-, B+, B, C+, C, D+, D.

 

CHƯƠNG II

TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào tạo

1. Trường tổ chức đào tạo theo khóa học, năm học và học kỳ.

a) Khóa học là thời gian để sinh viên hoàn thành một chương tŕnh đào tạo cho một ngành/chuyên ngành cụ thể. Thời gian đào tạo thiết kế cho một khóa học tŕnh độ đại học hệ chính quy ở Trường là bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương theo Quy chế tuyển sinh hệ chính quy;

b) Một năm học có hai học kỳ chính (gồm có học kỳ đầu và học kỳ cuối), mỗi học kỳ chính có ít nhất 13 tuần thực học và 3 tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính, Trường xem xét tổ chức thêm một học kỳ giữa thông qua khảo sát nhu cầu học tập và đề nghị mở lớp học phần của sinh viên, với mục đích cho sinh viên học lại, học cải thiện, học bù hoặc học vượt giúp sinh viên rút ngắn thời gian học, cải thiện kết quả học tập. Sinh viên đăng kư tham gia học kỳ giữa trên cơ sở tự nguyện, không bắt buộc và phải tuân thủ các quy định, quy chế của Trường. Học kỳ giữa có ít nhất 7 tuần thực học và 1 tuần thi.

2. Thời gian tối đa hoàn thành chương tŕnh bao gồm: thời gian thiết kế cho chương tŕnh quy định tại khoản 1 của Điều này cộng thêm ba năm học.

Các học kỳ được phép tạm dừng học và các học kỳ học ở trường khác trước khi chuyển về Trường (nếu có) đều được tính chung vào thời gian tối đa của khóa học, ngoại trừ thời gian sinh viên thi hành nghĩa vụ quân sự.

Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương tŕnh.

Điều 7. Đăng kư nhập học

1. Khi đăng kư nhập học, sinh viên phải nộp các giấy tờ theo quy định tại Quy chế tuyển sinh hệ chính quy hiện hành. Tất cả giấy tờ khi sinh viên nhập học được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân và được quản lư theo quy định.

2. Sau khi sinh viên đă hoàn thành đầy đủ các thủ tục nhập học, nộp học phí và các khoản thu khác (nếu có) theo quy định của Trường mới được Trường kư quyết định công nhận là sinh viên chính thức, được biên chế vào lớp sinh viên, được cấp thẻ sinh viên, tài khoản dùng để đăng nhập hệ thống thông tin đào tạo của Trường, tài khoản để giao dịch ngân hàng (nếu chưa có) và được bố trí cố vấn học tập.

3. Sinh viên phải hoàn thành mọi thủ tục đăng kư nhập học trong thời hạn theo quy định tại Quy chế tuyển sinh hệ chính quy hiện hành.

4. Sinh viên nhập học được Trường cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học tập của các chương tŕnh, các quy định có liên quan tới tổ chức đào tạo, đánh giá học tập và công nhận tốt nghiệp, rèn luyện và sinh hoạt, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.

Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học và chuyển đổi các chương tŕnh hoặc ngành đào tạo

1. Trường hợp xác định trúng tuyển theo chuyên ngành đào tạo trong kỳ tuyển sinh th́ những thí sinh đạt yêu cầu xét tuyển được Trường sắp xếp vào học theo chuyên ngành đào tạo mà thí sinh đă đăng kư.

2. Trường hợp xác định trúng tuyển theo ngành hay nhóm ngành trong kỳ tuyển sinh, Trường công bố công khai chỉ tiêu đào tạo cho từng chuyên ngành thuộc từng ngành đào tạo và sinh viên được đăng kư nguyện vọng chọn ngành và chuyên ngành đào tạo theo thứ tự ưu tiên. Căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo, nguyện vọng đăng kư và kết quả học tập năm thứ nhất của sinh viên, Trường tiến hành phân ngành và chuyên ngành đào tạo cho sinh viên. Việc tổ chức xét vào học theo ngành, chuyên ngành đào tạo cho sinh viên được thực hiện theo quy định của Trường.

Sinh viên sẽ được học theo chương tŕnh đào tạo riêng cho từng ngành, chuyên ngành đào tạo từ năm thứ hai.

3. Việc xét sinh viên có nguyện vọng vào học các chương tŕnh đào tạo như: chương tŕnh chất lượng cao, chương tŕnh quốc tế hay các chương tŕnh khác của Trường sẽ được thực hiện theo quy định đối với các chương tŕnh đó.

4. Trong quá tŕnh học tập, trừ năm học thứ nhất và năm học cuối khóa, nếu sinh viên có nguyện vọng xin chuyển sang ngành, chuyên ngành đào tạo khác th́ tại thời điểm xem xét phải hội đủ điều kiện:

a) Điểm trung b́nh chung tích lũy đạt từ 2,00 điểm trở lên;

b) Đáp ứng điều kiện trúng tuyển của ngành, chuyên ngành chuyển đến;

c) Ngành, chuyên ngành chuyển đến c̣n chỉ tiêu tiếp nhận sinh viên;

d) Được Hiệu trưởng đồng ư.

Sinh viên có nguyện vọng làm đơn (theo mẫu), có xác nhận của khoa đào tạo, sau đó chuyển cho Pḥng Quản lư đào tạo vào trước mỗi học kỳ để tŕnh Hiệu trưởng xem xét, quyết định.

Xếp hạng năm đào tạo tại chương tŕnh chuyển đến cho các trường hợp giải quyết được thực hiện theo Điều 14. Thời gian đă học của chương tŕnh chuyển đi được tính vào thời gian tối đa hoàn thành tiến tŕnh học tập của sinh viên tại Trường theo Điều 6.

Điều 9. Tổ chức lớp học

Các sinh viên khi nhập học sẽ được tổ chức thành lớp sinh viên và sau đó là lớp học phần.

1. Lớp sinh viên và cố vấn học tập

a) Lớp sinh viên: được tổ chức cho sinh viên trúng tuyển vào học cùng một chương tŕnh cùng một khoá học và ổn định từ đầu đến cuối mỗi khoá học, tạo điều kiện cho sinh viên sinh hoạt đoàn thể, tham gia các phong trào thi đua, các hoạt động chính trị - xă hội, văn hóa, thể thao; đồng thời để quản lư sinh viên trong quá tŕnh học tập, đánh giá kết quả rèn luyện của mỗi sinh viên. Lớp sinh viên có một tên riêng gắn với ngành/chuyên ngành, khóa đào tạo, được mă hóa theo quy định của Trường. Lớp sinh viên có ban cán sự lớp được bầu cử theo quy định và có cố vấn học tập.

b) Cố vấn học tập: đảm nhiệm vai tṛ cố vấn học tập cho sinh viên trong lớp về các vấn đề học vụ, giúp đỡ sinh viên lập kế hoạch học tập trong từng học kỳ và toàn bộ khóa đào tạo, là người tư vấn và hỗ trợ sinh viên phát huy tối đa khả năng học tập, lựa chọn học phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp và khả năng t́m được việc làm thích hợp; theo dơi kết quả học tập của sinh viên nhằm giúp sinh viên điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn đúng trong quá tŕnh học tập.

c) Tổ chức hoạt động của lớp sinh viên, vai tṛ và trách nhiệm của cố vấn học tập được thể hiện trong quy định về công tác sinh viên và quy định về công tác cố vấn học tập của Trường.

2. Lớp học phần và điều kiện mở lớp

a) Lớp học phần là lớp của các sinh viên cùng đăng kư học một học phần, có cùng thời khóa biểu của học phần trong một học kỳ, là nơi để Trường theo dơi, quản lư về học tập và ư thức kỷ luật của sinh viên trong giờ học. Mỗi học phần có thể có nhiều lớp học phần, mỗi lớp học phần được gán một mă số riêng và có ban cán sự lớp do Trường chỉ định.

b) Số lượng sinh viên của một lớp học phần được giới hạn bởi sức chứa của pḥng học / pḥng thực hành hoặc được sắp xếp theo các yêu cầu riêng đặc thù, tính chất của học phần. Nếu số lượng sinh viên đăng kư thấp hơn số lượng tối thiểu quy định th́ lớp học sẽ không được tổ chức và sinh viên phải đăng kư chuyển sang học những học phần khác có lớp, nếu chưa đảm bảo đủ quy định về khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ.

c) Một lớp học có thể được chia nhỏ thành nhiều nhóm học tập để thực hiện các công việc thực hành, thảo luận; làm tiểu luận và bài tập lớn; đi thực tập hoặc làm khóa luận tốt nghiệp. Giảng viên (hoặc trợ giảng) hướng dẫn nhóm học tập tham gia đánh giá kết quả học tập đối với nội dung do ḿnh phụ trách.

d) Số lượng tối thiểu để xem xét mở lớp học phần trong học kỳ:

+ Học phần lư thuyết hoặc học phần kết hợp lư thuyết với thực hành:

- 30 sinh viên đăng kư: áp dụng cho học phần tin học, ngoại ngữ và kỹ năng mềm.

- 40 sinh viên đăng kư: áp dụng đối với các học phần c̣n lại.

Nếu lớp học phần có số lượng sinh viên đăng kư dưới mức tối thiểu, Trường sẽ hủy lớp học phần. Trường hợp đặc biệt, Hiệu trưởng xem xét, quyết định việc mở lớp học phần có số lượng sinh viên đăng kư ít hơn số lượng quy định tối thiểu.

+ Học phần thực hành, thực tập; thực hành nghề nghiệp; khóa luận tốt nghiệp được mở theo khả năng sắp xếp, đảm nhận của khoa đào tạo.

đ) Căn cứ trên quy mô pḥng học, giảng đường và nguồn lực giảng viên, Trường quy định số sinh viên tối đa cho từng lớp học phần và thông báo để sinh viên đăng kư học.

Điều 10. Đăng kư khối lượng học tập

1. Lập và thông báo kế hoạch đào tạo:

Đầu mỗi năm học, Trường thông báo kế hoạch đào tạo cho từng ngành, chuyên ngành trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn, đề cương chi tiết học phần, điều kiện tiên quyết để được đăng kư học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, h́nh thức kiểm tra và thi đối với các học phần. Kế hoạch đào tạo từng năm học được thông báo rộng răi tới toàn thể giảng viên, cán bộ và sinh viên, bao gồm các thông tin sau:

- Thời điểm bắt đầu và kết thúc mỗi học kỳ, thời gian đăng kư học tập, thời gian thi kết thúc học kỳ, các ngày nghỉ theo quy định, …

- Danh mục các học phần dự kiến giảng dạy trong mỗi học kỳ, số lớp dự kiến tổ chức cho mỗi học phần.

- Thời khóa biểu các lớp học (được công bố trước thời gian đăng kư học tập của sinh viên).

2. Đăng kư học phần:

a) Đăng kư học phần là quy tŕnh bắt buộc của mỗi sinh viên trước khi bắt đầu học kỳ mới để tích lũy chương tŕnh đào tạo. Sinh viên chọn và đăng kư các học phần, lớp học dự định sẽ học trong kỳ trên website của Trường thông qua tài khoản sinh viên. Trường hợp sinh viên không đăng kư được trên website th́ sinh viên trực tiếp liên hệ với pḥng Quản lư đào tạo trong thời gian đăng kư học phần để được hướng dẫn đăng kư học phần.

b) Để chuẩn bị đăng kư học tập cho một học kỳ, mỗi sinh viên cần t́m hiểu các thông tin chi tiết về chương tŕnh đào tạo, đề cương chi tiết học phần, kế hoạch đào tạo và thời khóa biểu trong học kỳ, kiểm tra lại kết quả quá tŕnh học tập, khả năng và điều kiện học tập của bản thân, gặp cố vấn học tập để được tư vấn để lập kế hoạch học tập cho phù hợp với bản thân.

c) Học kỳ đầu tiên của khóa học, sinh viên học theo thời khóa biểu do Trường ấn định và được thể hiện trong tài khoản sinh viên. Từ học kỳ thứ hai trở đi, sinh viên đăng kư học các học phần do Trường mở cho từng ngành, chuyên ngành đào tạo trong mỗi học kỳ.

d) Dựa vào tiến độ đào tạo của chương tŕnh và tính chất đặc thù của học phần, pḥng Quản lư đào tạo sẽ đăng kư sẵn một, một số hoặc toàn bộ học phần bắt buộc cho sinh viên theo lớp sinh viên, sinh viên có trách nhiệm vào tài khoản cá nhân để kiểm tra và tự điều chỉnh đăng kư theo nhu cầu.

3. Quy tŕnh đăng kư học phần

Bước 1: 2 tháng trước thời điểm bắt đầu học kỳ mới, Pḥng Quản lư đào tạo công bố thời khóa biểu cho từng học phần dự kiến sẽ tổ chức đào tạo trong học kỳ. Trong thời hạn và h́nh thức đăng kư quy định trong thông báo đăng kư học phần, sinh viên đăng kư học các học phần cho học kỳ mới.

Bước 2: Pḥng Quản lư đào tạo xử lư và công bố kết quả đăng ký học phần cho sinh viên kiểm tra, bổ sung hoặc thay đổi học phần, lớp học phần nhằm hoàn chỉnh thời khóa biểu cá nhân. Việc đăng kư học thêm hoặc đăng kư đổi sang học phần khác khi không có lớp được thực hiện ngay khi có thời khóa biểu cá nhân và kết thúc trước thời điểm bắt đầu học kỳ tối thiểu 2 tuần.

Lưu ư:

- Trường sẽ hủy những lớp học phần có số lượng sinh viên đăng kư không phù hợp với quy định về điều kiện mở lớp.

- Trường thông báo các lớp học phần hủy trước khi thông báo thời khóa biểu chính thức.

- Sinh viên có tên trong các lớp học phần bị hủy được Trường chuyển ghép sang các lớp học phần có cùng thời gian học (khác pḥng học hoặc khác địa điểm học) hoặc khác thời gian học nếu c̣n khả năng tiếp nhận. Sinh viên kiểm tra và quyết định giữ hay không giữ lớp học phần. Trường hợp không bố trí được sang các lớp học phần khác th́ lớp học phần đó sẽ bị hủy khỏi thời biểu học kỳ.

Bước 3: Sinh viên kiểm tra kết quả đăng kư học phần của học kỳ trong tài khoản để đóng học phí. Kết quả đăng kư học phần của mỗi sinh viên có ghi rơ mă số học phần, tên học phần, số tín chỉ, tên lớp học phần, tên lớp sinh viên, giờ học, số tiền học phí phải nộp.

Lưu ư:

- Sinh viên nộp học phí theo học kỳ dựa trên số tín chỉ mà sinh viên đă đăng kư học trong học kỳ đó, mức học phí/1 tín chỉ của các loại học phần được quy định cho từng năm học và phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước. Học phí sinh viên phải nộp được thông báo trong kết quả đăng kư học phần của từng sinh viên.

- Sinh viên có trách nhiệm nộp đầy đủ học phí đúng thời hạn quy định. Sinh viên không đóng học phí đúng hạn th́ xem như không hoàn thành quy tŕnh đăng kư học phần và sẽ bị hủy kết quả đăng kư học phần. Trường hợp sinh viên c̣n thiếu học phí th́ hệ thống sẽ tự động hủy bớt số tín chỉ của học phần bất kỳ đă đăng kư khỏi thời khóa biểu.

4. Khối lượng học tập (không tính học phần GDQP-AN, GDTC và các học phần kỹ năng mềm) tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng kư trong mỗi học kỳ được quy định như sau:

a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên được xếp hạng học lực b́nh thường;

b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu.

c) Trong học kỳ giữa, sinh viên đăng kư học phần theo khả năng của ḿnh và điều kiện mở lớp của Trường, Trường không quy định khối lượng học tập tối thiểu.

Đối với những sinh viên có học phần phải học lại, học cải thiện, tổng số tín chỉ của học kỳ bao gồm số tín chỉ của các học phần học lại, học cải thiện và các học phần mới.

5. Sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng kư khối lượng học tập (không tính học phần GDQP-AN, GDTC và các học phần kỹ năng mềm) không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ. Không hạn chế khối lượng đăng kư học tập của những sinh viên xếp hạng học lực b́nh thường.

Trường hợp hạng học lực của sinh viên được xác định vào thời điểm sau khi sinh viên đă đăng kư học phần, trong thời hạn thông báo, sinh viên phải rút bớt học phần trong giới hạn khối lượng quy định. Các học phần rút trong trường hợp này không bị tính học phí. Nếu quá thời hạn quy định mà sinh viên không thực hiện rút bớt học phần th́ Trường sẽ cảnh báo sinh viên và điều chỉnh khối lượng học tập của sinh viên. Sinh viên thực hiện thời khóa biểu và khối lượng học tập mà Trường đă điều chỉnh cho sinh viên.

6. Việc đăng kư các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng học phần và tŕnh tự học tập của mỗi chương tŕnh cụ thể.

7. Sinh viên không đăng kư học cho học kỳ kế tiếp phải nộp đơn xin dừng học theo Điều 15 của Quy định này.

8. Sinh viên không đăng kư học một tín chỉ nào cho các học kỳ chính mà không có lư do chính đáng hoặc sự cho phép của Trường th́ được coi là nghỉ học không lư do. Sinh viên sẽ bị cảnh báo học tập và xử lư theo quy định về công tác sinh viên của Trường.

9. Sinh viên không đăng kư đủ khối lượng học tập tối thiểu, Nhà trường sẽ khuyến cáo sinh viên và sinh viên chịu trách nhiệm về tiến tŕnh học tập của ḿnh.

10. Sinh viên không được đăng kư các học phần đang học hay đang chờ kết quả thi.

Điều 11. Rút bớt học phần đă đăng kư

1. Trong thời gian cho phép điều chỉnh để hoàn thành đăng kư khối lượng học tập theo thông báo đăng kư học phần, sinh viên được phép rút bớt học phần trước khi Trường tổng hợp và thông báo thời khóa biểu chính thức học kỳ. Những học phần được giải quyết rút trong thời gian này không bị tính học phí.

2. Sau 2 tuần kể từ đầu học kỳ chính nhưng không muộn quá 8 tuần, sau 1 tuần kể từ đầu học kỳ giữa nhưng không muộn quá 4 tuần, nếu sinh viên có nhu cầu rút bớt học phần đă đăng kư, phải viết đơn xin rút học phần (theo mẫu) và nộp cho pḥng Quản lư đào tạo xem xét giải quyết. Trong trường hợp này, sinh viên vẫn phải đóng học phí cho các học phần đă rút.

Trong tất cả trường hợp c̣n lại, học phần vẫn được giữ nguyên theo khối lượng đă đăng kư học của sinh viên. Nếu sinh viên không lên lớp học tập, Trường coi như sinh viên tự ư bỏ học; trong trường hợp này, sinh viên vẫn bị tính học phí và nhận điểm 0 (không) của học phần.

3. Trường hợp sinh viên có quyết định nghỉ học tạm thời, Trường sẽ hủy toàn bộ kết quả đăng kư học trong học kỳ đó và xem xét tính học phí cho các học phần tại thời điểm giải quyết.

4. Điều kiện giải quyết cho sinh viên rút bớt các học phần đă đăng kư:

- Lư do chính đáng của sinh viên;

- Điều kiện mở lớp học phần;

- Khối lượng học tập của sinh viên không vi phạm khoản 4 Điều 10.

5. Sinh viên chỉ được phép không đến lớp học tập đối với học phần xin rút bớt, sau khi giảng viên phụ trách lớp học phần nhận giấy báo chấp thuận của pḥng Quản lư đào tạo và hệ thống quản lư đào tạo (xem tại trang cá nhân sinh viên) xác nhận thông tin học phần đó đă được xóa.

6. Việc tính học phí đối với các học phần giải quyết cho rút được thực hiện theo quy định của Trường.

Điều 12. Đăng kư học lại và cải thiện điểm

1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F hoặc F+ phải đăng kư học lại học phần đó trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A, A-, B, B+, C, C+, D, D+.

2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F hoặc F+ phải đăng kư học lại học phần đó hoặc học đổi sang học phần tự chọn tương đương khác.

3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên được quyền đăng kư học cải thiện điểm đối với các học phần bất kỳ đă có kết quả đạt để cải thiện điểm trung b́nh chung tích lũy. Điểm cải thiện được tính vào điểm trung b́nh chung học kỳ học cải thiện. Kết quả cao nhất trong các lần học của học phần cải thiện sẽ được chọn để tính vào điểm trung b́nh chung tích lũy. Điểm của tất cả các lần học được lưu trong hồ sơ học tập của sinh viên.

4. Kết quả học tập của các học phần học lại và học phần học cải thiện không tham gia vào tính xét học bổng khuyến khích học tập.

5. Đối với các học phần có nhu cầu học lại hoặc học cải thiện nhưng không c̣n đào tạo do chương tŕnh thay đổi, sinh viên gửi đơn (theo mẫu) cho khoa đào tạo đề nghị xem xét thay đổi sang học phần thay thế.

Thủ tục đăng kư học lại, học cải thiện điểm giống như thủ tục đăng kư học phần mới. Sinh viên có thể đăng kư vào học kỳ mà học phần có mở lớp.

Điều 13. Nghỉ ốm

Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá tŕnh học hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin phép gửi khoa đào tạo (trong quá tŕnh học), pḥng Khảo thí – Quản lư chất lượng (trong đợt thi) trong ṿng một tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan y tế Trường, hoặc y tế địa phương hoặc của bệnh viện.

Điều 14. Xếp hạng năm đào tạo và học lực

1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo như sau:

a) Sinh viên năm thứ nhất: nếu khối lượng kiến thức tích lũy dưới 30 tín chỉ;

b) Sinh viên năm thứ hai: nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 30 tín chỉ đến dưới 60 tín chỉ;

c) Sinh viên năm thứ ba: nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 60 tín chỉ đến dưới 90 tín chỉ;

d) Sinh viên năm thứ tư: nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 90 tín chỉ trở lên.

2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung b́nh chung tích lũy, sinh viên được xếp hạng về học lực như sau:

a) Hạng b́nh thường: Nếu điểm trung b́nh chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên.

b) Hạng yếu: Nếu điểm trung b́nh chung tích lũy đạt dưới 2,00, nhưng chưa rơi vào trường hợp bị buộc thôi học.

3. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung b́nh chung học kỳ, sinh viên được xếp loại kết quả học tập như sau:

Xếp loại

Điểm trung b́nh chung học kỳ (theo thang điểm 4)

Xuất sắc

Từ 3,60 đến 4,00

Giỏi

Từ 3,20 đến 3,59

Khá

Từ 2,50 đến 3,19

Trung b́nh

Từ 2,00 đến 2,49

Yếu

Từ 1,00 đến 1,99

Kém

Dưới 1,00

4. Kết quả học tập trong học kỳ giữa được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ đầu liền trước học kỳ giữa để xếp hạng sinh viên về học lực, tính điểm trung b́nh chung học kỳ.

Điều 15. Nghỉ học tạm thời

1. Sinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng (thông qua pḥng Quản lư đào tạo) xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đă học trong các trường hợp sau:

a) Được điều động vào các lực lượng vũ trang. Sinh viên được giải quyết nghỉ học tạm thời theo thời gian thi hành nghĩa vụ quân sự. Thời gian các học kỳ nghỉ học tạm thời để thi hành nghĩa vụ quân sự không tính vào quỹ thời gian hoàn thành chương tŕnh đào tạo.

b) Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế.

c) V́ nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở Trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 16 và phải đạt điểm trung b́nh chung tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời v́ nhu cầu cá nhân được tính vào quỹ thời gian hoàn thành chương tŕnh đào tạo.

2. Nếu được chấp thuận nghỉ học tạm thời, sinh viên sẽ nhận được quyết định cho phép nghỉ học của Hiệu trưởng. Quyết định ghi rơ thời gian nghỉ học tạm thời.

3. Sinh viên bị buộc nghỉ học tạm thời (tạm ngừng học) một học kỳ ở học kỳ chính tiếp theo nếu bị xếp loại rèn luyện yếu, kém trong hai học kỳ liên tiếp.

4. Trong thời gian nghỉ học tạm thời theo quyết định, sinh viên không đăng kư tham gia các hoạt động học tập nào tại Trường.

5. Nếu quá thời hạn nghỉ học tạm thời ghi trong quyết định 30 ngày, xem như sinh viên tự ư bỏ học.

6. Thủ tục để được nghỉ học tạm thời

Sinh viên nộp bảng kết quả học tập, giấy xác nhận không c̣n nợ học phí của pḥng Kế hoạch – Tài chính, đơn xin nghỉ học tạm thời và các giấy tờ hợp lệ khác cho pḥng Quản lư đào tạo kiểm tra, tŕnh Hiệu trưởng xem xét, quyết định. Sinh viên được nghỉ học tạm thời phải liên hệ pḥng Quản lư đào tạo để làm thủ tục rút các học phần đă đăng kư học nhưng chưa hoàn thành trong học kỳ xin nghỉ nếu được chấp thuận.

7. Thủ tục xin nhập học trở lại

Sinh viên nghỉ học tạm thời muốn trở lại học tiếp tại Trường phải viết đơn xin nhập học lại gửi Hiệu trưởng (thông qua pḥng Quản lư đào tạo) ít nhất là 1 tuần trước khi học kỳ mới bắt đầu, gồm: đơn xin trở lại học tập (theo mẫu) kèm Quyết định nghỉ học tạm thời. Pḥng Quản lư đào tạo xem xét và tŕnh Hiệu trưởng ra quyết định cho phép sinh viên trở lại học tập. Sinh viên liên hệ pḥng Quản lư đào tạo để được giải quyết đăng kư học phần trước khi bắt đầu học kỳ.

Điều 16. Cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học

1. Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện theo từng học kỳ, nhằm giúp cho sinh viên có kết quả học tập kém biết và lập phương án học tập thích hợp để có thể tốt nghiệp trong thời hạn tối đa được phép theo học chương tŕnh, đồng thời là cơ sở xem xét điều kiện buộc thôi học.

Sinh viên bị cảnh báo kết quả học tập nếu điểm trung b́nh chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo.

2. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu thuộc một trong những trường hợp sau:

a) Có số lần cảnh báo kết quả học tập vượt quá 2 lần liên tiếp;

b) Tự ư bỏ học hoặc không đăng kư học phần mà không có lư do chính đáng hoặc không được sự cho phép của Trường 2 học kỳ chính liên tiếp;

c) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại Trường quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy định này;

d) Bị kỷ luật lần thứ hai v́ lư do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Quy định này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên của Trường;

đ) Bị xếp loại rèn luyện yếu, kém hai học kỳ liên tiếp lần thứ hai.

3. Chậm nhất một tháng sau khi có các quyết định xử lư kết quả học tập và buộc thôi học, Trường sẽ gửi thông báo về gia đ́nh sinh viên bị cảnh báo học tập, bị xử lư kỷ luật; đồng thời gửi về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú các trường hợp sinh viên bị buộc thôi học. Những trường hợp bị buộc thôi học tại điểm a, c khoản 2 của Điều này, sinh viên có thể đề nghị xét chuyển sang học các chương tŕnh đào tạo ở tŕnh độ thấp hơn hoặc chương tŕnh đào tạo thường xuyên tương ứng của Trường và được Trường xem xét bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương tŕnh cũ khi học ở các chương tŕnh mới.

Điều 17. Học cùng lúc hai chương tŕnh

1. Học cùng lúc hai chương tŕnh dành cho sinh viên có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và có nhu cầu đăng kư học thêm một chương tŕnh thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.

2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương tŕnh:

a) Ngành đào tạo chính ở chương tŕnh thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương tŕnh thứ nhất;

b) Sau khi đă kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương tŕnh thứ nhất và sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu;

c) Trong quá tŕnh sinh viên học cùng lúc hai chương tŕnh, nếu điểm trung b́nh chung học kỳ (bao gồm các học phần của chương tŕnh thứ nhất và chương tŕnh thứ hai) đạt dưới 2,00 th́ không được đăng kư học học phần thuộc chương tŕnh thứ hai ở học kỳ tiếp theo. Khi nào kết quả học tập được cải thiện, sinh viên mới được học tiếp chương tŕnh thứ hai. Căn cứ kết quả học tập và nội dung chương tŕnh đào tạo, sinh viên tự kiểm tra, đối chiếu để đăng kư học phần khi đang học hai chương tŕnh.

3. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương tŕnh là thời gian tối đa quy định cho chương tŕnh thứ nhất, quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy định này. Khi học chương tŕnh thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương tŕnh thứ nhất. Sinh viên không đăng kư học các học phần ở chương tŕnh thứ hai ít nhất 2 học kỳ kể từ khi tốt nghiệp chương tŕnh thứ nhất (nếu không có lư do chính đáng) sẽ bị xóa tên khỏi danh sách học chương tŕnh thứ hai.

4. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương tŕnh thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương tŕnh thứ nhất.

5. Thủ tục đăng kư học thêm chương tŕnh thứ hai: sinh viên phải làm đơn đăng kư học thêm chương tŕnh, nộp cho Pḥng Quản lư đào tạo để tŕnh Hiệu trưởng quyết định. Thời điểm nộp đơn được thông báo trước khi bắt đầu học kỳ mới. Nếu được chấp nhận, sinh viên liên hệ với khoa đào tạo chương tŕnh thứ hai để được xác định các học phần cần học bổ sung để hoàn thành yêu cầu của chương tŕnh thứ hai và Pḥng Quản lư đào tạo bố trí lớp sinh viên của chương tŕnh thứ hai, giúp sinh viên xây dựng kế hoạch học tập của chương tŕnh thứ hai, sinh viên dựa vào đó để đăng kư học phần. 

6. Khi học hai chương tŕnh, các chế độ quyền lợi của sinh viên chỉ được tính đối với chương tŕnh thứ nhất.

7. Ngoài trường hợp đăng kư học chương tŕnh thứ hai, sinh viên có thể đăng kư học thêm các học phần nằm ngoài chương tŕnh đào tạo để bổ sung kiến thức theo nhu cầu học tập của sinh viên. Số tín chỉ của các học phần này được tính vào khối lượng học tập đăng kư theo quy định tại Điều 10.

Kết quả học tập của những học phần này không tính vào điểm trung b́nh chung học kỳ, điểm trung b́nh chung tích lũy trong quá tŕnh học và khi tốt nghiệp, học phần sẽ được ghi trong bảng điểm nếu kết quả học phần đó được đánh giá đạt.

Điều 18. Chuyển trường

1. Sinh viên của các cơ sở giáo dục đại học khác được xét chuyển vào trường Đại học Tài chính – Marketing nếu thỏa măn các điều kiện sau đây:

a) Trong thời gian học tập, nếu gia đ́nh chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đ́nh để thuận lợi trong học tập;

b) Có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo tại trường Đại học Tài chính – Marketing;

c) Được Hiệu trưởng trường xin chuyển đi chấp nhận;

d) Sinh viên chuyển đến trường Đại học Tài chính – Marketing phải đạt yêu cầu tuyển sinh hoặc đáp ứng những yêu cầu ở mức tương đương như đối với sinh viên trúng tuyển vào ngành, chuyên ngành chuyển đến thuộc trường Đại học Tài chính – Marketing cùng khóa nhập học;

đ) Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Sinh viên không được phép chuyển đến trường Đại học Tài chính – Marketing trong các trường hợp sau:

a) Sinh viên không đạt yêu cầu tuyển sinh hoặc không đáp ứng những yêu cầu ở mức tương đương như đối với sinh viên trúng tuyển vào ngành, chuyên ngành chuyển đến thuộc trường Đại học Tài chính – Marketing cùng khóa nhập học;

b) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;

c) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

3. Thủ tục chuyển đến trường Đại học Tài chính – Marketing:

a) Sinh viên chuyển đến phải có hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của trường xin chuyển đi.

b) Pḥng Quản lư đào tạo xử lư hồ sơ, đề xuất Hiệu trưởng quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương tŕnh ở trường sinh viên xin chuyển đi và trường Đại học Tài chính – Marketing.

4. Sinh viên chuyển đi khỏi trường Đại học Tài chính – Marketing phải làm đầy đủ các hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của Trường.

5. Sinh viên chuyển đi, chuyển đến phải hoàn thành nghĩa vụ học phí, lệ phí và các khoản đóng góp khác theo quy định.

 

CHƯƠNG III

XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

Điều 19. Thực tập cuối khóa, khóa luận tốt nghiệp

1. Hằng năm, Trường tổ chức cho sinh viên thực tập cuối khóa, làm khóa luận tốt nghiệp vào các tháng 2, 8 và 10. Trước khi triển khai làm khóa luận tốt nghiệp, sinh viên sẽ được thông báo đăng kư thực tập cuối khóa, làm khóa luận tốt nghiệp và được khoa đào tạo phổ biến kế hoạch và quy định về thực tập cuối khóa, làm khóa luận tốt nghiệp, cụ thể như sau:

a) Đối với các khóa tuyển sinh năm 2016 trở về trước:

Làm khóa luận tốt nghiệp: áp dụng cho sinh viên đạt tất cả các học phần thuộc phần kiến thức ngành và kiến thức chuyên ngành trong chương tŕnh đào tạo, được tính 8 tín chỉ và thực hiện trong 12 tuần.

b) Đối với các khóa tuyển sinh năm 2017 trở đi:

- Làm khóa luận tốt nghiệp: áp dụng cho sinh viên đạt tất cả các học phần thuộc phần kiến thức ngành và kiến thức chuyên ngành trong chương tŕnh đào tạo, được tính 8 tín chỉ và thực hiện trong 12 tuần.

- Thực tập cuối khóa, 3 tín chỉ; học và thi các học phần chuyên môn (thuộc phần kiến thức ngành và kiến thức chuyên ngành), 5 tín chỉ (được quy định trong chương tŕnh đào tạo): áp dụng đối với sinh viên không đủ điều kiện làm khóa luận tốt nghiệp. Học phần thực tập cuối khóa, các học phần chuyên môn sẽ được tổ chức đào tạo, kiểm tra và đánh giá như các học phần khác trong chương tŕnh đào tạo.

2. Điểm thực tập cuối khóa, khóa luận tốt nghiệp, các học phần chuyên môn được tính vào điểm trung b́nh chung học kỳ, điểm trung b́nh chung tích lũy của toàn khóa học.

3. Trường ban hành quy định cụ thể về tổ chức thực tập, hướng dẫn thực tập và cách thức đánh giá thực tập cuối khóa, khóa luận tốt nghiệp cho sinh viên.

Điều 20. Chấm khóa luận tốt nghiệp

1. Việc chấm mỗi khóa luận tốt nghiệp do khoa đào tạo phân công 2 giảng viên đảm nhiệm.

2. Từng giảng viên chấm khóa luận tốt nghiệp theo thang điểm 10, làm tṛn đến 0,25. Điểm đánh giá khóa luận tốt nghiệp là điểm trung b́nh cộng các điểm của từng giảng viên chấm và có xét đến quá tŕnh làm khóa luận tốt nghiệp của sinh viên, làm tṛn đến một chữ số thập phân, sau đó được máy tính chuyển thành điểm chữ theo quy định. Kết quả chấm khóa luận tốt nghiệp được công bố chậm nhất là 3 tuần kể từ ngày sinh viên nộp khóa luận tốt nghiệp.

3. Sinh viên có khóa luận tốt nghiệp bị điểm D, F+, F được xem là không đạt và sinh viên phải đăng kư làm lại khóa luận tốt nghiệp hoặc phải đăng kư thực tập cuối khóa và học thêm các học phần chuyên môn.

Điều 21. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp

1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau th́ được Trường xét và công nhận tốt nghiệp:

a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị nằm trong danh sách xét buộc thôi học, không bị truy cứu trách nhiệm h́nh sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đ́nh chỉ học tập;

b) Xếp loại kết quả rèn luyện toàn khóa học đạt từ trung b́nh trở lên;

c) Tích lũy đủ số học phần và khối lượng của chương tŕnh đào tạo được quy định tại Điều 2 của Quy định này;

d) Điểm trung b́nh chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;

đ) Thỏa măn các yêu cầu về điều kiện tốt nghiệp theo quy định về chuẩn đầu ra, điều kiện tốt nghiệp của chương tŕnh đào tạo;

Lưu học sinh người nước ngoài được miễn áp dụng điều kiện tốt nghiệp về chuẩn ngoại ngữ đầu ra của chương tŕnh đào tạo.

e) Có chứng chỉ GDQP-AN và chứng chỉ GDTC;

Lưu học sinh người nước ngoài được miễn áp dụng điều kiện tốt nghiệp về chứng chỉ GDQP-AN.

g) Có đơn gửi pḥng Quản lư đào tạo đề nghị được xét tốt nghiệp trong trường hợp đủ điều kiện tốt nghiệp sớm hoặc muộn so với thời gian thiết kế của khóa học.

2. Trường hợp xét thấy đủ điều kiện tốt nghiệp nhưng chưa muốn xét và công nhận tốt nghiệp để học cải thiện điểm trung b́nh chung tích lũy, sinh viên phải làm đơn xin hoăn công nhận tốt nghiệp, nhưng không được vượt quá thời gian tối đa hoàn thành chương tŕnh theo khoản 2 Điều 6, gửi pḥng Quản lư đào tạo trước tháng xét tốt nghiệp 10 ngày. Sinh viên chỉ được hoăn công nhận tốt nghiệp tối đa một năm tính từ thời điểm có đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp.

Khi hết thời hạn hoăn công nhận tốt nghiệp, sinh viên phải có đơn đề nghị Trường xét công nhận tốt nghiệp với kỳ xét tốt nghiệp sau. Sinh viên gửi đơn xét công nhận tốt nghiệp cho pḥng Quản lư đào tạo trước tháng xét tốt nghiệp 10 ngày.

3. Hằng năm, Trường xét tốt nghiệp cho sinh viên vào các tháng 1, 6 và 10. Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp. Hội đồng xét tốt nghiệp của Trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền làm Chủ tịch, Trưởng Pḥng Quản lư đào tạo làm ủy viên thường trực hội đồng và các ủy viên là các Trưởng Khoa đào tạo, Trưởng Pḥng Công tác sinh viên và các đơn vị có liên quan.

4. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng kư quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

5. Sinh viên không được Hội đồng đánh giá đủ điều kiện tốt nghiệp v́ chưa hoàn thành chương tŕnh đào tạo sẽ phải chủ động nộp đơn đăng kư xét tốt nghiệp ở kỳ xét tốt nghiệp sau khi thấy hội tụ đủ điều kiện (nếu c̣n thời gian học tiếp).

6. Sinh viên hết thời gian đào tạo theo khoản 2 Điều 6 và không thuộc khoản 8 Điều 22 sẽ bị xóa tên khỏi danh sách sinh viên của Trường.

7. Sinh viên có trách nhiệm kiểm tra thông tin cá nhân trong hồ sơ sinh viên, trên hệ thống thông tin đào tạo của Trường và điều chỉnh, bổ sung kịp thời nếu có sai sót hay c̣n thiếu; hoàn tất thanh toán các khoản nợ, mượn (nếu có) đối với Trường khi có yêu cầu và trước khi xét tốt nghiệp.

Điều 22. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương tŕnh đào tạo và chuyển loại h́nh đào tạo

1. Bằng tốt nghiệp đại học được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung b́nh chung tích lũy của toàn khóa học, như sau:

a) Loại xuất sắc:     Điểm trung b́nh chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;

b) Loại giỏi:            Điểm trung b́nh chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;

c) Loại khá:            Điểm trung b́nh chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;

d) Loại trung b́nh: Điểm trung b́nh chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.

2. Hạng tốt nghiệp cho sinh viên học cùng lúc hai chương tŕnh đào tạo được xét theo kết quả học tập các học phần được bảo lưu của chương tŕnh đào tạo thứ nhất và kết quả học tập các học phần được tích lũy trong thời gian học chương tŕnh đào tạo thứ hai.

3. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khóa loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

a) Có khối lượng tín chỉ của các học phần phải học lại (tính các học phần bị đánh giá không đạt ở lần học đầu, không tính các lần học cải thiện và các học phần đặc biệt) vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương tŕnh;

b) Đă bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.

4. Bằng tốt nghiệp chỉ cấp một lần. Trường hợp bằng tốt nghiệp bị mất hoặc bị hỏng, sinh viên có thể nộp đơn và giấy tờ chứng cớ kèm theo cho Pḥng Quản lư đào tạo để đề nghị cấp Bản sao bằng tốt nghiệp (sao từ sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp). Trong thời gian chờ cấp Bằng, Trường cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho sinh viên có nhu cầu.

5. Kết quả học tập của sinh viên được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm c̣n ghi tên chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có) và tên chương tŕnh học tập (nếu là chương tŕnh chất lượng cao hay chương tŕnh quốc tế).

6. Hằng năm, Trường tổ chức lễ tốt nghiệp vào tháng 1 và tháng 7.

7. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa măn những quy định tại khoản 1 Điều 21 của Quy định này đối với một số chương tŕnh đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo khác nhau, th́ sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành đào tạo đó.

8. Sinh viên c̣n nợ chứng chỉ GDQP-AN, GDTC, nhưng đă hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về Trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.

9. Trường sẽ ra quyết định xóa tên khỏi danh sách sinh viên của Trường đối với những sinh viên không đủ điều kiện tốt nghiệp khi hết thời gian tối đa được phép học theo quy định tại khoản 2 Điều 6 và không thuộc khoản 8 Điều này. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đă học trong chương tŕnh của Trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển qua các chương tŕnh khác theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Quy định này.

 

CHƯƠNG IV

XỬ LƯ VI PHẠM

Điều 23. Xử lư kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra, làm khóa luận tốt nghiệp

1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, thực hành nghề nghiệp, thực tập cuối khóa, chuẩn bị khóa luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy định, sinh viên sẽ bị xử lư kỷ luật với từng học phần đă vi phạm.

2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đ́nh chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.

3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lư kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh hệ chính quy, quy định về thi, kiểm tra và các quy định hiện hành khác của Trường.

Điều 24. Điều khoản thi hành

1. Trưởng các đơn vị thuộc Trường có trách nhiệm quán triệt Quy định này đến giảng viên, viên chức thuộc đơn vị quản lư. Trưởng pḥng Quản lư đào tạo chủ tŕ, phối hợp với các đơn vị liên quan trong Trường quán triệt nội dung của Quy định này đến toàn thể sinh viên của Trường.

2. Trong quá tŕnh thực hiện, những vướng mắc phát sinh cần được phản ánh kịp thời về pḥng Quản lư đào tạo. Việc điều chỉnh, bổ sung các điều khoản của quy định do Hiệu trưởng quyết định./.

 

 

HIỆU TRƯỞNG

 

(Đă kư)

 

TS. Hoàng Đức Long