BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH - MARKETING Số: 1194 /QĐ/ĐHTCM-QLĐT |
CỘNG H̉A
XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc Tp. Hồ Chí Minh,
ngày 19 tháng 07 năm 2012 |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành
Quy định tổ chức đào tạo Đại
học, Cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín
chỉ tại trường Đại học Tài chính -
Marketing HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH -
MARKETING Căn cứ
Quyết định số 29/2004/TTg ngày 05/03/2004 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập Trường Đại học BC Marketing trực thuộc
Bộ Tài chính; Căn cứ
Quyết định số 395/QĐ - TTg ngày 25/03/2009
của Thủ tướng Chính phủ về việc
đổi tên Trường Đại học BC Marketing
thành Trường Đại học Tài
chính - Marketing; Căn cứ
Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày
15/08/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành “Quy chế đào tạo đại
học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống
tín chỉ”; Theo đề
nghị của Thường trực Hội đồng
Khoa học – Đào tạo nhà trường và
Trưởng Pḥng Quản lư đào tạo, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này “Quy định tổ chức đào tạo
Đại học, Cao đẳng hệ chính quy theo
học chế tín chỉ tại trường Đại
học Tài chính – Marketing”. Quy định này áp dụng cho
các khóa đào tạo tŕnh độ Đại học, Cao
đẳng hệ chính quy thực hiện theo
phương thức đào tạo học chế tín chỉ. Điều 2. Quyết định có hiệu
lực thi hành kể từ ngày kư. Điều 3. Các Ông/Bà Trưởng khoa đào
tạo, Trưởng các đơn vị có liên quan và toàn
thể giảng viên, sinh viên hệ chính quy học theo
học chế tín chỉ tại trường Đại
học Tài chính – Marketing chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi nhận: -
Ban Giám hiệu (để biết); -
Như điều 3; -
Thông báo, website; -
Lưu VT, P.QLĐT. |
HIỆU TRƯỞNG
(Đă kư) PGS.TS. Hoàng Trần
Hậu |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH - MARKETING Số: 1195 /QĐ/ĐHTCM-QLĐT |
CỘNG H̉A
XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc Tp. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 07
năm 2012
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
QUYẾT ĐỊNH Về việc triển
khai phương thức đào tạo theo học chế
tín chỉ tại trường
Đại học Tài chính - Marketing HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH -
MARKETING Căn cứ
Quyết định số 29/2004/TTg ngày 05/03/2004 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập Trường Đại học BC Marketing trực
thuộc Bộ Tài chính; Căn cứ
Quyết định số 395/QĐ - TTg ngày 25/03/2009
của Thủ tướng Chính phủ về việc
đổi tên Trường Đại học BC Marketing
thành Trường Đại học Tài
chính - Marketing; Căn cứ
Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày
15/08/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành “Quy chế đào tạo đại
học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống
tín chỉ”; Theo đề nghị
của Trưởng Pḥng Quản lư đào tạo, QUYẾT ĐỊNH: Điều
1. Chuyển đổi
phương thức đào tạo từ niên chế sang
học chế tín chỉ đối với các ngành đào
tạo tŕnh độ đại học hệ chính quy từ khóa tuyển sinh năm 2012 về sau. Điều 2. Quyết định có hiệu
lực thi hành từ ngày 15/08/2012. Điều 3. Các Ông/Bà Trưởng khoa đào
tạo, Trưởng các đơn vị có liên quan và toàn
thể giảng viên, sinh viên hệ chính quy học theo
học chế tín chỉ tại trường Đại
học Tài chính – Marketing chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi nhận: -
Ban Giám hiệu (để biết); -
Như điều 3; -
Thông báo, website; -
Lưu VT, P.QLĐT. |
HIỆU TRƯỞNG
(Đă kư) PGS.TS. Hoàng Trần
Hậu |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH - MARKETING |
CỘNG HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
QUY ĐỊNH Tổ
chức đào tạo Đại học, Cao đẳng
hệ chính quy theo học chế tín chỉ tại
Trường Đại học Tài chính - Marketing (Ban hành kèm theo Quyết định
số 1194/QĐ-ĐHTCM ngày 19 tháng 7 năm 2012 của Hiệu trưởng
Trường Đại học Tài chính - Marketing) CHƯƠNG
I NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng 1. Quy định này
được xây dựng dựa trên Quy chế đào tạo đại học và cao
đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban
hành tại Quyết định số
43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/08/2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Quy định này quy
định đào tạo đại học, cao
đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ
tại Trường Đại học Tài chính – Marketing
(sau đây gọi tắt là trường), bao gồm:
tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học
phần; xét và công nhận tốt nghiệp. 3. Quy định này áp dụng
đối với sinh viên các khoá đào tạo hệ chính
quy ở tŕnh độ đại học, cao đẳng
tại trường thực hiện theo h́nh thức tích
lũy tín chỉ. Điều 2. Chương tŕnh giáo dục
đại học 1. Chương tŕnh
giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là
chương tŕnh) thể hiện mục tiêu giáo dục
đại học, quy định chuẩn kiến
thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội
dung giáo dục đại học, phương pháp và h́nh
thức đào tạo, cách thức đánh giá kết
quả đào tạo đối với mỗi học
phần, ngành học, tŕnh độ đào tạo của
giáo dục đại học. 2. Chương tŕnh
được trường xây dựng trên cơ sở
chương tŕnh khung do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành, và được Hiệu
trưởng phê duyệt thực hiện. Mỗi chương
tŕnh gắn với một ngành (kiểu đơn ngành)
hoặc với một vài ngành (kiểu song ngành; kiểu
ngành chính - ngành phụ; kiểu 2 văn bằng). 3. Chương tŕnh
được cấu trúc từ các học phần
thuộc hai khối kiến thức: giáo dục
đại cương và giáo dục chuyên nghiệp. Tổng
số tín chỉ (không tính học phần Giáo dục thể
chất và Giáo dục quốc pḥng – An ninh) quy định
cho chương tŕnh giáo dục đại học từ
120 đến 140 tín chỉ, cho chương tŕnh giáo dục
cao đẳng từ 90 đến 110 tín chỉ. Điều 3. Học phần và tín chỉ 1. Học phần là
khối lượng kiến thức tương
đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên
tích lũy trong quá tŕnh học tập. Học phần thực
hành có khối lượng từ 02 đến 03 tín
chỉ, học phần lư thuyết có khối
lượng từ 02 đến 05 tín chỉ, học
phần kết hợp lư thuyết với thực hành có
khối lượng từ 02 đến 04 tín chỉ,
nội dung được bố trí giảng dạy
trọn vẹn và phân bố hợp lư trong một học
kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần
phải gắn với một mức tŕnh độ theo
năm học thiết kế và được kết
cấu riêng như một phần của môn học
hoặc được kết cấu dưới
dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng
học phần có số tín chỉ xác
định và được kư hiệu bằng
một mă số riêng do trường quy định, có
đề cương chi tiết học phần. Các
học phần trong chương tŕnh giáo dục được
sắp xếp theo tŕnh tự nhất định và
được bố trí vào từng học kỳ của
khóa đào tạo. Đây là tŕnh tự mà nhà trường
khuyến cáo sinh viên nên tuân theo để thuận lợi
nhất cho việc tiếp thu kiến thức. 2.
Các loại học phần: Theo tính chất của học
phần: -
Học
phần lư thuyết: là học phần giảng viên và sinh
viên làm việc trên lớp, bao gồm khối lượng
giảng viên giảng lư thuyết, sinh viên thuyết tŕnh,
sửa bài tập, thảo luận, làm việc theo nhóm có
giảng viên hướng dẫn ... -
Học
phần thực hành: là học phần giảng viên
hướng dẫn sinh viên làm thực hành trên máy tính,
thực hành mô phỏng, thí nghiệm, khảo sát thực
tế, kiến tập, thực tập, ... -
Học
phần kết hợp lư thuyết với thực hành: là
học phần có một phần giảng lư thuyết
hoặc thuyết giảng của giảng viên; một
phần sinh viên làm thực hành, thực tập, khảo
sát thực tế ... Theo yêu cầu tích lũy
kiến thức: -
Học
phần bắt buộc: là học phần chứa
đựng những nội dung kiến thức chính
yếu của mỗi chương tŕnh và bắt buộc
sinh viên phải tích lũy. -
Học
phần tự chọn bắt buộc: là học phần
chứa đựng những nội dung kiến thức
bổ trợ cần thiết của một chương
tŕnh giáo dục để tích lũy đủ số tín
chỉ quy định cho chương tŕnh đó
và sinh viên được quyền tự chọn trong danh mục giới hạn các học
phần theo hướng dẫn của khoa đào
tạo nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn sâu. -
Học
phần tự chọn tùy ư: là học phần mà sinh viên
đăng kư học theo nguyện
vọng để tích lũy kiến thức,
được ghi kết quả vào bảng điểm
nhưng không được tính vào kết quả tích
lũy của học kỳ và khóa học, không tính
để xét học bổng, xét tốt nghiệp. Sinh viên
có thể chọn học phần này ở trong
chương tŕnh giáo dục của ngành đă đăng
kư học hoặc của ngành khác trong trường. -
Học
phần tiên quyết: Học phần A
là học phần tiên quyết của học phần B,
khi điều kiện bắt buộc để
đăng kư học học phần B là sinh viên đă
đăng kư học và hoàn tất đạt học
phần A. -
Học
phần học trước: Học phần A là học phần học trước
của học phần B, khi điều kiện bắt
buộc để học học phần B là sinh viên
đă đăng kư và được xác nhận học
xong học phần A (có thể chưa đạt). Sinh
viên được phép học học phần B tiếp
sau học phần A. -
Học
phần song hành: Học phần B là học phần song
hành đối với học phần A, khi điều
kiện bắt buộc để đăng kư học
học phần B là sinh viên đă đăng kư học
học phần A. Sinh viên được phép học
học phần B đồng thời hoặc có thể sau
học phần A. -
Học
phần tích lũy: là học phần đă
được đánh giá theo thang điểm chữ A,
A-, B+, B, C+, C, D+, D. Tổng số tín chỉ của các
học phần này tính từ lúc bắt đầu khoá
học đến thời điểm xét, gọi là
khối lượng kiến thức tích lũy. -
Học
phần tương đương và học phần thay
thế: ·
Học phần tương đương: học
phần tương đương đối với
học phần A là học phần có nội dung và
thời lượng đáp ứng được yêu
cầu của học phần A, cụ thể là có
nội dung giống nhau từ 80% trở lên và có số tín
chỉ tương đương hoặc lớn hơn, Hoặc,
học phần tương đương
được hiểu là một hay một nhóm học
phần thuộc chương tŕnh đào tạo một
khóa – ngành, chuyên ngành khác đang tổ chức đào
tạo tại trường được phép tích lũy
để thay cho một học phần hay một nhóm
học phần trong chương tŕnh đào tạo
của ngành, chuyên ngành đào tạo. ·
Học phần thay thế được sử
dụng khi một học phần có trong chương tŕnh
giáo dục nhưng nay không c̣n tổ chức giảng
dạy nữa và được thay thế bằng
một học phần khác đang c̣n tổ chức
giảng dạy. Các
học phần tương đương và học
phần thay thế do khoa chuyên môn đề xuất và
Hiệu trưởng xem xét quyết định và là các
phần bổ sung cho chương tŕnh giáo dục trong quá
tŕnh thực hiện. Học phần tương
đương hoặc học phần thay thế có
thể được áp dụng cho các khóa, các ngành
hoặc chỉ được áp dụng hạn chế
cho một hoặc một số khóa, ngành được
chỉ định. 3. Tín chỉ là
đơn vị quy chuẩn dùng để lượng
hoá khối lượng kiến thức và khối
lượng học tập của sinh viên. Tiến
độ học tập của sinh viên được
đo lường bằng số lượng tín chỉ
đă tích lũy được. Một tín chỉ
được quy định bằng 15 tiết học
lư thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm
hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập
tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài
tập lớn hoặc khóa luận tốt nghiệp. Đối với
những học phần lư thuyết hoặc thực hành,
thí nghiệm, để tiếp thu được một
tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn
bị cá nhân. Hiệu trưởng
sẽ quy định cụ thể số tiết, số
giờ đối với từng học phần cho phù
hợp với đặc điểm của
trường và được thể hiện trong
chương tŕnh giáo dục, đề cương chi
tiết học phần. 4. Đối với những
chương tŕnh, khối lượng của từng
học phần đă được tính theo đơn
vị học tŕnh, th́ 1,5 đơn
vị học tŕnh được quy đổi thành 1 tín
chỉ. 5. Một tiết
học được tính bằng 50 phút. 6. H́nh thức tổ
chức giờ tín chỉ: H́nh
thức tổ chức giờ tín chỉ là cách thức tổ
chức thực hiện các hoạt động của giảng
viên và sinh viên ứng với cách tổ chức
chương tŕnh học phần/bài học theo quy định
của đề cương chi tiết học phần,
trong đó coi trọng năng lực tự học, tự
nghiên cứu, thực tập, thực hành, hoạt động
thực tế nhằm tích lũy đủ khối lượng
kiến thức theo yêu cầu của học phần và
phương thức đào tạo theo học chế tín
chỉ. Có
các h́nh thức tổ chức giờ tín chỉ như sau: -
Lên lớp:
Sinh viên học tập trên lớp thông qua bài giảng,
hướng dẫn của giảng viên tại lớp. -
Thực
hành: Sinh viên học tập thông qua thực hành, thực
tập, làm bài tập, đọc và nghiên cứu tài
liệu,... dưới sự trợ
giúp trực tiếp của giảng viên. -
Tự
học: Sinh viên tự học tập, nghiên cứu theo h́nh
thức cá nhân hoặc tổ/nhóm ở nhà, ở thư
viện, trong pḥng thí nghiệm,... theo kế hoạch,
nhiệm vụ, nội dung do giảng viên giao,
được kiểm tra - đánh giá và tích luỹ vào
kết quả học tập cuối cùng của môn
học. Trong
đó giờ học lư thuyết, giờ thực hành
được bố trí vào thời khóa biểu. Điều 4. Thời gian hoạt động
giảng dạy Thời gian hoạt động
giảng dạy của trường được tính
từ 07 giờ 00 đến 20 giờ 45 hằng ngày.
Điều 5. Đánh giá kết quả học
tập Kết quả học tập của
sinh viên được đánh giá sau từng học
kỳ qua các tiêu chí sau: 1. Số tín chỉ của các học
phần mà sinh viên đăng kư học vào đầu
mỗi học kỳ (gọi tắt là khối
lượng học tập đăng kư). 2. Điểm trung b́nh chung học
kỳ là điểm trung b́nh có trọng số của các
học phần mà sinh viên đăng kư học trong học
kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ
tương ứng của từng học phần. 3. Khối lượng kiến thức
tích lũy là khối lượng tính bằng tổng
số tín chỉ của những học phần đă
được đánh giá theo thang điểm chữ A, A-,
B+, B, C+, C, D+, D tính từ đầu khóa học. 4. Điểm trung b́nh chung tích lũy là
điểm trung b́nh của các học phần và
được đánh giá bằng các điểm chữ
A, A-, B+, B, C+, C, D+, D mà sinh viên đă tích lũy
được, tính từ đầu khóa học cho
tới thời điểm được xem xét vào lúc
kết thúc mỗi học kỳ. CHƯƠNG II TỔ CHỨC ĐÀO TẠO Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào
tạo 1. Khoá học và thời gian hoàn thành
chương tŕnh Khoá học là thời
gian thiết kế chuẩn để sinh viên hoàn thành
một chương tŕnh cụ thể. Tuỳ thuộc
vào từng chương tŕnh, khoá học được quy
định như sau: -
Đào
tạo tŕnh độ cao đẳng được
thực hiện ba năm đối với người
có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông
hoặc bằng tốt nghiệp tương
đương; -
Đào
tạo tŕnh độ đại học được
thực hiện bốn năm đối với
người có bằng tốt nghiệp trung học
phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp tương
đương.
Các học kỳ
được phép tạm dừng học và các học
kỳ học ở trường khác trước khi
chuyển về trường (nếu có) đều
được tính chung vào thời gian tối đa
của khóa học, ngoại trừ thời gian sinh viên
t́nh nguyện thi hành nghĩa vụ quân sự. Các đối
tượng được hưởng chính sách ưu
tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh
đại học, cao đẳng hệ chính quy không
bị hạn chế về thời gian tối đa
để hoàn thành chương tŕnh. 2. Năm học và học kỳ Một năm học
có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít
nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi. Ngoài hai học kỳ
chính, tùy điều kiện cụ thể, trường
có thể xem xét và quyết định tổ chức thêm một
học kỳ phụ để sinh viên có điều
kiện được học lại; học bù; học
cải thiện điểm hoặc học vượt.
Sinh viên đăng kư tham gia học kỳ phụ trên
cơ sở tự nguyện, không bắt buộc. Mỗi
học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần thực
học và 1 tuần thi. Điều 7. Đăng kư nhập học 1. Khi vào học hệ chính quy theo học chế tín chỉ tại
trường, sinh viên phải hoàn thành các thủ tục
đăng kư nhập học trong thời hạn quy
định tại Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành. Tất
cả giấy tờ khi sinh viên nhập học
được xếp vào túi hồ sơ của từng
cá nhân do Pḥng Công tác sinh viên của trường quản
lư. 2. Sau khi sinh viên đă hoàn thành đầy
đủ các thủ tục nhập học, nộp
học phí và các khoản thu khác (nếu có) theo quy
định của nhà trường mới được
nhà trường kư quyết định công nhận là sinh viên
chính thức, được biên chế vào lớp-khóa
học, được cấp thẻ sinh viên và cấp
phiếu nhận giáo viên cố vấn học tập. 3. Sinh viên nhập học được
trường cung cấp đầy đủ các thông tin
về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học
tập của các chương tŕnh, các
quy định có liên quan tới tổ chức đào
tạo, rèn luyện và sinh hoạt, nghĩa vụ và
quyền lợi của sinh viên. Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học và
chuyển đổi các chương tŕnh hoặc ngành
đào tạo 1. Trường xác định
điểm trúng tuyển vào trường theo khối thi;
ngành và chuyên ngành đào tạo mà thí sinh đă đăng
kư trong kỳ thi tuyển sinh hằng năm. Sinh viên
đạt điểm quy định sẽ
được trường sắp xếp vào các các ngành,
chuyên ngành đào tạo đă đăng kư. 2. Trong quá tŕnh học tập, trừ
năm học thứ nhất và năm học cuối
khóa, nếu sinh viên có nguyện vọng xin chuyển sang
ngành, chuyên ngành đào tạo khác th́ tại thời
điểm xem xét phải hội đủ điều
kiện: a)
Điểm
trung b́nh chung tích lũy đạt từ 2,00
điểm trở lên. b)
Điểm
thi tuyển sinh của sinh viên phải bằng hoặc cao
hơn điểm chuẩn trúng tuyển của
chương tŕnh chuyển đến cùng nguyện
vọng (đợt xét tuyển) trong cùng năm nhập
học. c)
Được
Hiệu trưởng đồng ư. Xếp hạng năm đào tạo
tại chương tŕnh chuyển đến cho các
trường hợp giải quyết được
thực hiện theo điều 14. Thời gian tối
đa hoàn thành chương tŕnh chuyển đến
được tính theo điều 6. Sinh viên phải làm đơn, có xác
nhận của khoa đào tạo, sau đó chuyển cho
Pḥng Quản lư đào tạo vào đầu mỗi học
kỳ để tŕnh Hiệu trưởng xem xét,
quyết định. Điều 9. Tổ chức lớp học Các sinh viên khi nhập học
sẽ được tổ chức thành lớp-khóa
học và sau đó là lớp-học phần. 1. Lớp-học phần và điều kiện
mở lớp Lớp-học phần là lớp
của các sinh viên cùng đăng kư học một học
phần, có cùng thời khóa biểu của học phần
trong cùng một học kỳ. Mỗi lớp-học
phần được gán một mă số riêng, có ban cán
sự lớp được
đề cử và bầu cử theo quy định.
Số lượng sinh viên của một lớp-học
phần được giới hạn bởi sức
chứa của pḥng học / pḥng thực hành hoặc
được sắp xếp theo các yêu cầu riêng
đặc thù của học phần. a.
Học
phần lư thuyết hoặc học phần kết
hợp lư thuyết với thực hành: Số lượng tối thiểu
để xem xét mở lớp-học phần trong học
kỳ là: -
50 sinh viên
đăng kư: áp dụng cho đa số các học
phần. -
70 sinh viên
đăng kư: áp dụng cho các học phần cơ
bản, cơ sở của các nhóm ngành lớn (trừ các
học phần có đặc thù riêng như Ngoại
ngữ, Tin học, …) -
30 sinh viên
đăng kư: áp dụng cho học phần tin học và
ngoại ngữ. Trường hợp đặc
biệt, số lượng sinh viên lớp-học
phần do Hiệu trưởng quyết định trên
cơ sở đặc thù chuyên môn và đề nghị
của khoa chuyên môn. Nếu không tổ chức
được lớp học cho một học
phần thì những sinh viên đã đăng
ký học học phần đó phải
đăng kư chuyển sang học những học
phần khác có lớp nếu chưa đảm bảo
đủ quy định về khối lượng
học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ. b. Các học phần thực hành, thực
tập; thực hành nghề nghiệp; khóa luận tốt
nghiệp được mở theo
khả năng sắp xếp, đảm nhận của
khoa đào tạo. 2. Lớp-khóa học và giáo viên cố
vấn học tập a. Lớp-khóa học: được
tổ chức cho sinh viên trúng tuyển vào học cùng
một ngành trong cùng một khoá học và ổn định
từ đầu đến cuối mỗi khoá học,
tạo điều kiện cho sinh viên sinh hoạt đoàn
thể, tham gia các phong trào thi đua, các hoạt
động chính trị - xă hội, văn hóa, thể thao;
đồng thời để quản lư sinh viên trong quá
tŕnh học tập, đánh giá kết quả rèn luyện
của mỗi sinh viên. Lớp-khóa học có một tên
riêng gắn với ngành/chuyên ngành, tŕnh độ, khóa và
bậc đào tạo, được mă hóa theo
quy định của trường. Lớp-khóa học có
một giáo viên cố vấn học tập do khoa đào
tạo phân công, có ban cán sự lớp được
đề cử và bầu cử theo
quy định. b.
Giáo viên
cố vấn học tập: đảm nhiệm vai tṛ
cố vấn học tập cho sinh viên trong lớp về
các vấn đề học vụ, giúp đỡ sinh viên
lập kế hoạch học tập trong từng học
kỳ và kế hoạch cho toàn bộ khóa đào tạo. c.
Tổ
chức hoạt động của lớp-khóa học, vai
tṛ và trách nhiệm của Giáo viên cố vấn học
tập được quy định rơ trong quy chế
Công tác sinh viên và qui chế công tác Giáo viên cố vấn
học tập của trường. Điều 10. Đăng kư khối lượng
học tập Trước khi bắt đầu
mỗi học kỳ, tùy theo khả năng và điều
kiện học tập của bản thân, căn cứ
vào chương tŕnh giáo dục và thông báo đăng kư
học phần được thông báo trong sổ tay sinh
viên hoặc trên website của trường, sinh viên gặp
giáo viên cố vấn học tập để
được tư vấn và đăng kư học các
học phần dự định sẽ học trong
học kỳ đó với Pḥng Quản lư đào tạo.
Đối với những sinh viên có học phần
phải học lại, tổng số tín chỉ của
học kỳ bao gồm số tín chỉ của các
học phần học lại và các học phần
mới. 1. Quy tŕnh đăng kư học một học
phần Bước 1: 2 tháng trước thời điểm bắt
đầu học kỳ mới, Pḥng Quản lư đào
tạo công bố thời khóa biểu cho từng học
phần dự kiến sẽ tổ chức đào
tạo trong học kỳ. Trong thời hạn quy định
được thông báo trong sổ tay sinh viên hoặc trên
website của trường, căn cứ vào thời khoá
biểu và số học phần dự kiến này,
kết hợp với chương tŕnh đào tạo
đă đăng kư học, sinh viên đăng kư học
các học phần của một học kỳ mới
trên “Phiếu đăng kư
học phần” hoặc đăng kư trực
tuyến trên website. Phiếu đăng kư học phần
của sinh viên sẽ do Pḥng Quản lư đào tạo
của trường lưu giữ. Bước 2: Pḥng Quản lư đào tạo xử lư và công bố
kết quả đăng ký học cho sinh viên
kiểm tra, bổ sung hoặc thay đổi học
phần, lớp-học phần nhằm hoàn chỉnh
thời khóa biểu cá nhân. Việc đăng kư học
thêm hoặc đăng kư đổi sang học phần
khác khi không có lớp được thực hiện ngay
khi có thời khóa biểu cá nhân và kết thúc trong 2
tuần đầu của học kỳ chính hoặc trong
tuần đầu của học kỳ phụ. Bước
3: sinh viên in “Phiếu kết quả
đăng kư học phần” của học kỳ
để đóng học phí. Trên phiếu kết quả
đăng kư học phần của mỗi sinh viên có ghi
rơ mă số học phần, tên học phần, số tín
chỉ, tên lớp-học phần, tên lớp-khóa học,
tiết học, số tiền học phí phải nộp. 2. Sinh viên không đăng kư học cho học kỳ
kế tiếp phải nộp đơn xin dừng
học theo điều 15 của qui định này. 3. Khối lượng học tập
tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng kư
trong mỗi học kỳ được quy định
như sau: a. 14 tín chỉ cho mỗi học
kỳ chính, trừ học kỳ cuối khóa học,
đối với những sinh viên được xếp
hạng học lực b́nh thường; b. 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ
chính, trừ học kỳ cuối khóa học, đối
với những sinh viên đang trong thời gian bị
xếp hạng học lực yếu; c. Trong học kỳ phụ, sinh viên
đăng kư học phần theo khả năng của
ḿnh và điều kiện mở lớp của nhà
trường, nhà trường không quy định khối
lượng học tập tối thiểu; 4. Sinh viên đang trong thời gian
bị xếp hạng học lực yếu chỉ
được đăng kư khối lượng học
tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ chính
và không quá 06 tín chỉ cho học kỳ phụ. Không
hạn chế khối lượng đăng kư học
tập của những sinh viên xếp hạng học
lực b́nh thường. Trường hợp hạng
học lực của sinh viên được xác
định vào thời điểm sau khi sinh viên đă
đăng kư học phần, sinh viên phải xin rút bớt
học phần trong giới hạn khối lượng
quy định. 5. Việc đăng kư các học
phần sẽ học cho từng học kỳ phải
bảo đảm điều kiện tiên quyết
của từng học phần và tuân theo tŕnh tự
học tập của mỗi chương tŕnh cụ
thể. 6. Sinh viên mới trúng tuyển nhập
học không phải đăng kư khối lượng
học tập cho học kỳ đầu tiên, mà học
theo thời khóa biểu do trường xếp cho từng
lớp-khóa học. Điều 11. Rút bớt học phần đă
đăng kư 1. Việc rút
bớt học phần trong khối lượng học
tập đă đăng kư chỉ được chấp
nhận sau 6 tuần kể từ đầu học
kỳ chính, nhưng không muộn quá 8 tuần; sau 2
tuần kể từ đầu học kỳ phụ,
nhưng không muộn quá 4 tuần. Ngoài thời hạn trên
học phần vẫn được giữ nguyên trong
phiếu đăng kư học và nếu sinh viên không đi
học sẽ được xem như tự ư bỏ
học và phải nhận điểm F. 2. Điều
kiện rút bớt các học phần đă đăng kư: a.
Được giáo viên cố vấn
học tập chấp thuận; b.
Sinh viên phải có đơn rút bớt
học phần đă đăng kư; c.
Không vi phạm Điều 10. d.
Phòng Quản lư đào tạo
kiểm tra và cấp giấy báo chấp thuận
giải quyết rút học phần cho sinh viên. Sinh viên chỉ được phép bỏ lớp
đối với học phần xin rút bớt sau khi
giảng viên phụ trách học phần nhận giấy
báo chấp thuận của Pḥng Quản lư đào tạo. Điều 12.
Đăng kư học lại và cải thiện
điểm 1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị
điểm F hoặc F+ phải đăng kư học
lại học phần đó trong các học kỳ
tiếp theo cho đến khi đạt điểm A, A-,
B, B+, C, C+, D, D+. 2. Sinh viên có học phần tự chọn bắt
buộc bị điểm F hoặc F+ có thể
đăng kư học lại học phần đó hoặc
học đổi sang học phần tự chọn
bắt buộc khác cùng nhóm để đảm bảo
tích lũy đủ số tín chỉ. 3. Sinh viên có học phần tự chọn tùy ư bị
điểm F hoặc F+ tùy theo nguyện vọng cá nhân
để quyết định việc đăng kư
học lại học phần tự chọn này. 4. Ngoài các trường hợp quy định tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này,
sinh viên được quyền đăng kư học
lại hoặc đổi sang học phần khác
đối với các học phần bị điểm D
hoặc D+ để cải thiện điểm trung b́nh
chung tích lũy. Điểm cải thiện
được tính vào điểm trung b́nh chung học
kỳ học cải thiện và tham gia vào tính điểm
xét học bổng trong học kỳ đó. Kết
quả cao nhất trong các lần học sẽ
được chọn để tính vào điểm trung
b́nh chung tích lũy. Thủ tục
đăng kư học lại hoặc đăng kư học
cải thiện điểm giống như thủ
tục đăng kư học phần lần đầu.
Sinh viên có thể đăng kư vào học kỳ mà học
phần có mở lớp. Điều 13. Nghỉ
ốm Sinh viên xin
nghỉ ốm trong quá tŕnh học hoặc trong đợt
thi, phải viết đơn xin phép gửi khoa đào
tạo trong ṿng một tuần kể từ ngày ốm,
kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan y tế
trường, hoặc y tế địa phương
hoặc của bệnh viện. Điều 14. Xếp
hạng năm đào tạo và học lực 1. Sau mỗi
học kỳ, căn cứ vào khối lượng
kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp
hạng năm đào tạo như sau: a. Sinh viên năm
thứ nhất: nếu khối lượng kiến
thức tích lũy dưới 30 tín chỉ; b. Sinh viên năm
thứ hai: nếu khối lượng kiến thức
tích lũy từ 30 tín chỉ đến dưới 60 tín
chỉ; c. Sinh viên năm
thứ ba: nếu khối lượng kiến thức
tích lũy từ 60 tín chỉ đến dưới 90 tín
chỉ; d. Sinh viên năm
thứ tư: nếu khối lượng kiến
thức tích lũy từ 90 tín chỉ trở lên. 2. Sau mỗi
học kỳ, căn cứ vào điểm trung b́nh chung
tích lũy, sinh viên được xếp hạng về
học lực như sau: a. Hạng b́nh
thường: nếu điểm trung b́nh chung tích lũy
đạt từ 2,00 trở lên. b. Hạng yếu:
Nếu điểm trung b́nh chung tích lũy đạt
dưới 2,00 điểm, nhưng chưa rơi vào
trường hợp bị buộc thôi học. 3. Kết quả
học tập trong học kỳ phụ được
gộp vào kết quả học tập trong học
kỳ chính ngay trước học kỳ phụ
để xếp hạng sinh viên về học lực. Điều 15. Nghỉ
học tạm thời 1. Sinh viên
được quyền viết đơn gửi
Hiệu trưởng thông qua Pḥng Quản lư đào tạo
xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết
quả đă học trong các trường hợp sau: a. Được
điều động vào các lực lượng vũ
trang; b. Bị ốm
hoặc tai nạn phải điều trị thời gian
dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ
quan y tế; c. V́ nhu cầu
cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít
nhất một học kỳ ở trường, không
rơi vào các trường hợp bị buộc thôi
học quy định tại Điều 17 và phải
đạt điểm trung b́nh chung tích lũy không
dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm
thời v́ nhu cầu cá nhân phải được tính vào
thời gian học chính thức quy định tại
khoản 1 Điều 6. 2. Sinh viên
nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại
học tiếp tại trường, phải viết
đơn gửi Hiệu trưởng thông qua Pḥng
Quản lư đào tạo ít nhất một tuần
trước khi bắt đầu học kỳ mới. Điều 16.
Cảnh báo t́nh trạng học kém 1. Giáo viên
cố vấn học tập sẽ cảnh báo cho sinh viên
có khả năng bị buộc thôi học v́ học
lực kém. Đây là một biện pháp để nhắc
nhở sinh viên về t́nh trạng học tập của
ḿnh. Sinh viên phải lập kế hoạch học tập
nhằm cải thiện kết quả học tập
của ḿnh dưới sự tư vấn của giáo viên
cố vấn học tập. 2. Trách
nhiệm của sinh viên phải tự theo dơi kết
quả học tập của ḿnh để có kế
hoạch học tập tốt. Việc sinh viên không
nhận được sự nhắc nhở, cảnh báo
nói trên của giáo viên cố vấn học tập không là
lư do để sinh viên vi phạm điều khoản
bị buộc thôi học. Điều 17. Bị
buộc thôi học 1. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc
thôi học nếu rơi vào một trong các trường
hợp sau: a) Có điểm trung
b́nh chung học kỳ đạt dưới 0,80
đối với học kỳ đầu của khóa
học; đạt dưới 1,00 đối với các
học kỳ tiếp theo hoặc đạt dưới
1,10 đối với 2 học kỳ liên tiếp; b) Có điểm trung
b́nh chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối
với sinh viên năm thứ nhất; dưới 1,40
đối với sinh viên năm thứ hai; dưới
1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc
dưới 1,80 đối với sinh viên các năm
tiếp theo và cuối khoá; c) Vượt quá
thời gian tối đa được phép học
tại trường quy định tại khoản 1
Điều 6; d) Bị kỷ luật
lần thứ hai v́ lư do đi thi hộ hoặc nhờ
người thi hộ theo quy định tại khoản
2 Điều 31 hoặc bị kỷ luật ở
mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên của trường. 2. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có
quyết định buộc thôi học, trường
sẽ thông báo trả về địa phương
nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú.
Trường hợp tại trường hoặc tại
những trường khác có các chương tŕnh đào
tạo ở tŕnh độ thấp hơn hoặc
chương tŕnh giáo dục thường xuyên tương
ứng, th́ những sinh viên thuộc diện bị
buộc thôi học quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 của Điều này, được
quyền xin xét chuyển qua các chương tŕnh đó và
được bảo lưu một phần kết
quả học tập ở chương tŕnh cũ khi
học ở các chương tŕnh mới này. Hiệu
trưởng sẽ xem xét quyết định cho bảo
lưu kết quả học tập đối với
từng trường hợp cụ thể. Điều 18.
Học cùng lúc hai chương tŕnh 1. Sinh viên học cùng lúc hai chương tŕnh là sinh
viên có nhu cầu đăng kư học thêm một
chương tŕnh thứ hai để khi tốt nghiệp
được cấp hai văn bằng. 2. Điều kiện để học cùng lúc hai
chương tŕnh: a) Ngành đào tạo chính ở chương tŕnh
thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở
chương tŕnh thứ nhất; b) Sau khi đă kết thúc học kỳ thứ
nhất năm học đầu tiên của chương
tŕnh thứ nhất; c) Sinh viên không thuộc diện xếp hạng
học lực yếu ở chương tŕnh thứ
nhất; 3. Sinh viên đang học thêm chương tŕnh thứ
hai, nếu rơi vào diện bị xếp hạng
học lực yếu của chương tŕnh thứ hai,
phải dừng học thêm chương tŕnh thứ hai
ở học kỳ tiếp theo (trừ trường
hợp sinh viên đă tốt nghiệp chương tŕnh
thứ nhất). 4. Thời gian tối đa được phép
học đối với sinh viên học cùng lúc hai
chương tŕnh là thời gian tối đa quy
định cho chương tŕnh thứ nhất, quy
định tại khoản 1 Điều 6. Khi học
chương tŕnh thứ hai, sinh viên được
bảo lưu điểm của những học phần
có nội dung và khối lượng kiến thức
tương đương có trong chương tŕnh
thứ nhất. 5. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp
chương tŕnh thứ hai, nếu có đủ
điều kiện tốt nghiệp ở chương
tŕnh thứ nhất. 6. Thủ tục đăng kư học thêm
chương tŕnh thứ hai: sinh viên phải làm đơn
xin học thêm chương tŕnh, nộp cho Pḥng Quản lư
đào tạo để tŕnh Hiệu trưởng
quyết định. Thời điểm nộp
đơn chậm nhất là 45 ngày trước khi bắt
đầu học kỳ mới. Nếu được
chấp nhận, sinh viên liên hệ với khoa đào
tạo chương tŕnh thứ hai để
được xác định các học phần cần
học để hoàn thành yêu cầu của chương
tŕnh thứ hai và Pḥng Quản lư đào tạo bố trí
lớp-khóa học của chương tŕnh thứ hai, giúp
sinh viên xây dựng kế hoạch học tập của
chương tŕnh thứ hai, sinh viên dựa vào đó
để đăng kư học phần. 7. Khi học thêm chương tŕnh, các chế
độ quyền lợi của sinh viên chỉ
được tính đối với chương tŕnh
thứ nhất. Điều 19.
Học dự thính Để
tạo điều kiện cho người đang làm
việc ở các cơ quan xí nghiệp, các đơn
vị kinh tế, hành chính sự nghiệp khác nhau có nhu
cầu tiếp cận, trau dồi thêm những kiến
thức cần thiết phục vụ cho học tập
và phát triển nguồn nhân lực cho xă hội cũng
như sinh viên của các cơ sở đào tạo khác,
trường cho phép các đối tượng trên
được theo học các lớp-học phần với
tư cách là học viên dự thính: a. Học viên
muốn học dự thính phải có một tŕnh
độ tốt nghiệp trung học phổ thông
hoặc tương đương để đảm
bảo cho việc học có kết quả. Để
thực hiện việc kiểm tra tŕnh độ, Pḥng
Quản lư đào tạo của trường sẽ yêu cầu
học viên dự thính tŕnh các văn bằng, chứng
chỉ cần thiết hoặc tổ chức thi kiểm
tra. Căn cứ kết quả kiểm tra, Hiệu
trưởng ra quyết định tiếp nhận các
học viên học dự thính. b. Học viên
dự thính phải thực hiện đầy đủ
các quy định về đăng kư học phần và
phải đóng đầy đủ các khoản học
phí, lệ phí theo quy định của trường
như sinh viên hệ chính quy, chỉ được
cấp chứng chỉ về các học phần theo
học nếu thực hiện đủ các quy
định về đào tạo của trường.
Không được công nhận là sinh viên chính thức
của trường mà được gọi là học
viên dự thính. Học viên dự thính không được
làm khóa luận tốt nghiệp. c. Chứng
chỉ về các học phần theo học có ghi rơ
kết quả học tập của học viên, thời
gian học tập, bậc đào tạo tham gia học.
Nếu sau này, học viên dự thính được công
nhận là sinh viên chính thức của trường th́ các
chứng chỉ về các học phần này sẽ
được tham gia vào xét miễn học hoặc
miễn thi (xem thêm điều 25 của qui định
này). d. Học viên
dự thính không được tham gia xét học bổng,
các chế độ chính sách ưu tiên khác, học viên có
thể tham vấn Pḥng Công tác sinh viên để
được tham gia tùy theo các hoạt động phong
trào của trường ... Điều 20.
Chuyển trường 1. Sinh viên được xét chuyển trường
nếu có các điều kiện sau đây: a) Trong thời gian học tập, nếu gia đ́nh
chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn, cần thiết phải chuyển đến
trường gần nơi cư trú của gia đ́nh
để thuận lợi trong học tập; b) Xin chuyển đến trường có cùng ngành
hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà
sinh viên đang học; c) Được sự đồng ư của
Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và
trường xin chuyển đến; d) Không thuộc một trong các trường hợp
không được phép chuyển trường quy
định tại khoản 2 Điều này. 2. Sinh viên không được phép chuyển
trường trong các trường hợp sau: a) Sinh viên đă tham dự kỳ thi tuyển sinh theo
đề thi chung, nhưng không trúng tuyển vào
trường hoặc có kết quả thi thấp hơn
điểm trúng tuyển của trường xin
chuyển đến; b) Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển
quy định của trường xin chuyển
đến; c) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối
khóa; d) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ
luật từ cảnh cáo trở lên. 3. Thủ tục chuyển trường: a) Sinh viên xin chuyển trường phải làm
hồ sơ xin chuyển trường theo quy định
của nhà trường; b) Hiệu trưởng trường có sinh viên xin
chuyển đến quyết định tiếp nhận
hoặc không tiếp nhận; quyết định
việc học tập tiếp tục của sinh viên, công
nhận các học phần mà sinh viên chuyển đến
được chuyển đổi kết quả và
số học phần phải học bổ sung, trên
cơ sở so sánh chương tŕnh ở trường
sinh viên xin chuyển đi và trường xin chuyển
đến. CHƯƠNG III KIỂM TRA VÀ THI
HỌC PHẦN Điều 21.
Đánh giá học phần 1. Đối
với các học phần chỉ có lư thuyết hoặc
kết hợp lư thuyết với thực hành: Tùy theo tính
chất của học phần, điểm tổng
hợp đánh giá học phần (sau đây gọi
tắt là điểm học phần) được tính
căn cứ vào một phần hoặc tất cả các
điểm đánh giá bộ phận, bao gồm:
điểm kiểm tra thường xuyên trong quá tŕnh
học tập; điểm đánh giá nhận thức và
thái độ tham gia thảo luận; điểm đánh
giá phần thực hành; điểm chuyên cần;
điểm thi giữa học phần; điểm
tiểu luận và điểm thi kết thúc học
phần, trong đó điểm thi kết thúc học
phần là bắt buộc cho mọi trường hợp
và có trọng số 70% đối với các học
phần chỉ có lư thuyết, 60% đối với các
học phần kết hợp lư thuyết với thực
hành. Trường hợp đặc biệt do Hiệu
trưởng quyết định. Việc lựa chọn các h́nh thức đánh giá quá
tŕnh và trọng số của các điểm đánh giá quá
tŕnh, cũng như cách tính điểm tổng hợp
đánh giá học phần do giảng viên đề
xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt
và được quy định trong đề
cương chi tiết của học phần. Giảng viên có thể sử dụng nhiều h́nh
thức đánh giá quá tŕnh, tuy nhiên khi gửi bảng
điểm về cho khoa chuyên môn và Pḥng Khảo thí –
Quản lư chất lượng điểm đánh giá quá
tŕnh phải được quy đổi về 1 cột
điểm. Giảng viên công bố cho sinh viên điểm
đánh giá quá tŕnh trên lớp trước buổi học
cuối cùng 1 tuần để sinh viên biết và thắc
mắc (nếu có). Kết thúc thời hạn công bố
điểm trên lớp 1 tuần, giảng viên nộp
bảng điểm quá tŕnh về văn pḥng khoa chuyên môn
vào buổi học cuối cùng. 2. Đối
với các học phần thực hành: Sinh viên phải tham
dự đầy đủ các bài thực hành.
Điểm trung b́nh cộng có trọng số của
điểm các bài thực hành trong học kỳ được
làm tṛn đến một chữ số thập phân là
điểm của học phần thực hành;
được qui định trong đề cương
chi tiết học phần. 3. Giảng
viên phụ trách học phần trực tiếp ra
đề thi, đề kiểm tra và cho điểm
đánh giá quá tŕnh. Việc ra đề thi kết thúc
học phần do giảng viên phụ trách học phần
thực hiện hoặc được lấy từ ngân
hàng đề thi hoặc theo sự phân công của
Khoa/Bộ môn. Điều 22. Tổ
chức kỳ thi kết thúc học phần 1. Cuối
mỗi học kỳ, trường tổ chức một
kỳ thi để thi kết thúc học phần. Sinh viên
có kết quả học phần không đạt phải
đăng kư học lại ở các học kỳ
tiếp sau. 2. Thời
gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ
thuận với số tín chỉ của học phần
đó và bằng ít nhất là 2/3 ngày cho một tín
chỉ. Lịch thi sẽ được công bố tại
bảng thông báo của khoa và trên website trường ít
nhất 04 tuần trước khi thi đối với
học kỳ chính, 3 tuần đối với học
kỳ phụ. Pḥng Khảo thí – Quản lư chất
lượng chịu trách nhiệm lập lịch thi cho
tất cả các môn thi có trong học kỳ. Điều 23. Ra
đề thi, h́nh thức thi, chấm thi và số lần
được dự thi kết thúc học phần 1. Đề thi
phải phù hợp với nội dung học phần
đă quy định trong chương tŕnh. Việc ra
đề thi do giảng viên phụ trách học phần
thực hiện hoặc lấy từ ngân hàng đề
thi hoặc theo sự phân công của Khoa/Bộ môn quản
lư học phần. Đề thi được lưu giữ
theo quy định bảo mật và phải
được Trưởng bộ môn kư duyệt. 2. H́nh thức thi
kết thúc học phần có thể là thi viết
(trắc nghiệm hoặc tự luận), trắc
nghiệm trên máy tính, vấn đáp, viết tiểu
luận, làm bài tập lớn hoặc kết hợp
giữa các h́nh thức trên. H́nh thức thi được
thể hiện trong đề cương chi tiết
học phần và phải được công bố cho
sinh viên biết từ đầu học kỳ. 3. Việc
chấm thi kết thúc các học phần chỉ có lư
thuyết và việc chấm tiểu luận, bài tập
lớn phải do hai giảng viên đảm nhiệm.
Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu
luận, bài tập lớn ít nhất là hai năm, kể
từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận, bài
tập lớn. 4. Thi vấn
đáp kết thúc học phần phải do hai giảng
viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp
được công bố công khai sau mỗi buổi thi.
Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không
thống nhất được điểm chấm th́
các giảng viên chấm thi tŕnh trưởng bộ môn
hoặc trưởng khoa chuyên môn quyết định. Các điểm thi
kết thúc học phần và điểm học phần
được ghi vào bảng điểm theo mẫu
thống nhất của trường, có chữ kư của
cả hai giảng viên chấm thi và làm thành ba bản.
Một bản lưu tại bộ môn, một bản
gửi về văn pḥng khoa chuyên môn và một bản
gửi về Pḥng Khảo thí – Quản lư chất
lượng chậm nhất một tuần sau khi kết
thúc chấm thi học phần. 5. Sinh viên vắng
mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu
không có lư do chính đáng coi như đă dự thi một
lần và phải nhận điểm 0 (không). 6. Sinh viên vắng
mặt có lư do chính đáng ở kỳ thi kết thúc
học phần, nếu được khoa chuyên môn cho
phép, được dự thi ở kỳ thi phụ ngay
sau đó (nếu có), điểm thi kết thúc học
phần được coi là điểm thi lần
đầu. Trường hợp không có kỳ thi phụ,
những sinh viên này sẽ phải dự thi tại các
kỳ thi kết thúc học phần ở các học
kỳ sau hoặc học kỳ phụ (xem thêm khoản 5
điều 25). Điều
24. Phúc tra và khiếu nại điểm 1. Sinh viên có
quyền khiếu nại về điểm đánh giá quá
tŕnh trực tiếp với giảng viên phụ trách
học phần trong ṿng 1 tuần kể từ ngày thông báo
điểm quá tŕnh trên lớp. Sau khi bảng điểm
này đă được nộp cho trường, sinh viên
không c̣n quyền khiếu nại về cột
điểm quá tŕnh nữa. 2. Để phúc
tra điểm kết thúc học phần, sinh viên nộp
đơn yêu cầu cho khoa chuyên môn trong ṿng 7 ngày làm
việc kể từ ngày công bố kết quả.
Tất cả các đề nghị chấm phúc tra
đều phải nộp lệ phí do trường quy
định. Việc tổ chức chấm phúc tra bài thi
được thực hiện theo quy tŕnh hiện hành
của trường. 3. Khi phát hiện
có bất cứ sự khác biệt nào giữa bảng ghi
điểm đă công bố và điểm được
nhập, lưu trữ trong hệ thống quản lư, sinh
viên có trách nhiệm thông báo và yêu cầu Pḥng Khảo thí –
Quản lư chất lượng kiểm tra lại các
cột điểm tương ứng. Điều 25. Cách tính
điểm đánh giá bộ phận, điểm học
phần 1. Điểm
đánh giá quá tŕnh và điểm thi kết thúc học
phần được chấm theo thang điểm 10
(từ 0 đến 10), làm tṛn đến phần nguyên. 2. Điểm
học phần là tổng điểm của tất
cả các điểm đánh giá bộ phận của
học phần nhân với trọng số tương
ứng. Điểm học phần làm tṛn đến
một chữ số thập phân, sau đó
được chuyển thành thang điểm chữ
như sau: a. Loại
đạt (được tích lũy):
b. Loại không đạt:
c. Đối với những học
phần chưa đủ cơ sở để
đưa vào tính điểm trung b́nh chung học kỳ,
khi xếp mức đánh giá được sử
dụng các kí hiệu sau: I Chưa
đủ dữ liệu đánh giá. X Chưa
nhận được kết quả thi. d. Đối với những học
phần được nhà trường cho phép chuyển
điểm, khi xếp mức đánh giá được
sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết
quả. 3. Việc xếp loại các mức
điểm A, A-, B+, B, C+, C, D+, D, F+, F được áp
dụng cho các trường hợp sau đây: a) Đối với những học
phần mà sinh viên đă có đủ điểm đánh
giá bộ phận, kể cả trường hợp
bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có
lư do phải nhận điểm 0; b) Chuyển đổi từ mức
điểm I qua, sau khi đă có các kết quả đánh
giá bộ phận mà trước đó sinh viên
được giảng viên cho phép nợ; c) Chuyển đổi từ các
trường hợp X qua. 4. Việc xếp loại ở mức
điểm F ngoài những trường hợp như
đă nêu ở khoản 3 Điều này, c̣n áp dụng cho
trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có
quyết định phải nhận mức điểm
F. 5. Việc xếp loại theo mức
điểm I được áp dụng cho các
trường hợp sau đây: a) Trong thời gian học hoặc trong thời
gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm
đau hoặc tai nạn đột xuất không thể
dự kiểm tra hoặc thi; sinh
viên phải nộp đơn hoặc nhờ người
nộp đơn xin điểm I ngay tại khoa đào
tạo kèm theo các hồ sơ chứng cứ liên quan. Các đơn nộp trễ quá 05 ngày làm việc
tính từ ngày đă nghỉ sẽ không được xem
xét giải quyết điểm I; b) Sinh viên không
thể dự kiểm tra bộ phận hoặc thi do
được trường điều
động tham gia các hoạt động xã
hội, thi olympic, các hoạt động đoàn thể,
xă hội khác, ... Sinh viên phải làm đơn
đề nghị được nhận điểm I
ngay khi sự việc phát sinh kèm theo các xác nhận cần
thiết và nộp cho khoa đào tạo không trễ
hơn ngày xin được vắng thi, kiểm tra. Trong thời hạn 01 năm học kế tiếp,
sinh viên có quyết định điểm I phải theo
dơi lịch học, lịch thi để đăng kư xóa
điểm I. Sau thời hạn 01 năm học, nếu
sinh viên vẫn chưa có điểm đánh giá học
phần, điểm I tự động được
chuyển thành điểm F. 6. Việc xếp
loại theo mức điểm X được áp
dụng đối với những học phần mà Pḥng
Khảo thí – Quản lư chất lượng chưa
nhận được kết quả học tập
của sinh viên từ khoa chuyên môn chuyển đến. 7. Điểm R
(miễn học do bảo lưu hoặc chuyển
điểm): Kư hiệu R kèm
theo kết quả học tập được ghi
đối với những học phần
được công nhận kết quả, khi sinh viên
chuyển từ trường khác đến hoặc
chuyển đổi giữa các chương tŕnh. Sinh viên
đă thi đạt yêu cầu một học
phần ở một trường đại học,
cao đẳng nào đó trong thời gian không quá 5 năm,
nếu muốn xin miễn học học phần đó,
cần phải làm đơn kèm theo bảng điểm
hợp lệ gửi về Pḥng Khảo thí – Quản
lư chất lượng cùng thời điểm đăng
kư học phần đó. Nếu được chấp
thuận th́ học phần đó sẽ được
ghi điểm mà sinh viên đă đạt và kèm theo chữ
R. Trong
trường hợp sinh viên đă đạt
được kết quả cho một học
phần nào đó ở cơ sở đào tạo khác mà
điểm cụ thể không tương thích với
hệ điểm của trường, sinh viên phải
làm đơn kèm xác nhận của cơ sở đào
tạo đó gửi về Pḥng Khảo thí – Quản lư chất
lượng để xem xét. Pḥng Khảo thí – Quản lư
chất lượng sẽ quy định điểm
tương đương bằng số và kèm kư hiệu
R. Nếu muốn nhận điểm cao hơn
điểm tương đương nói trên, sinh viên
phải đăng kư học học phần đó. Điểm
R không được tính vào điểm trung b́nh chung
học kỳ, không tính vào xét học bổng nhưng
được tính vào điểm trung b́nh chung tích lũy. 8. Điểm M
(miễn thi): là một h́nh thức thưởng
điểm cho những sinh viên đă đăng kư học
phần và đă hoàn thành xuất sắc các phần yêu
cầu bắt buộc của học phần (hoàn thành
xuất sắc tiểu luận hay có báo cáo chuyên sâu về
học phần) hoặc vào ṿng chung kết trong các kỳ
thi cấp quốc tế hoặc cấp quốc gia với
nội dung của các kỳ thi này phù hợp, liên quan
với học phần được xem xét miễn thi.
Điểm ghi cho sinh viên do cán bộ giảng dạy
đề nghị, khoa chuyên môn duyệt và được
tính là điểm toàn bộ học phần, theo quy
định: đoạt giải cấp quốc tế
được 10 điểm, đoạt giải các
cấp khác được 9 điểm. Điểm M
được tính vào điểm trung b́nh chung học
kỳ, xét học bổng và điểm trung b́nh chung tích
lũy.
Điều 26. Cách tính
điểm trung b́nh chung 1. Để tính
điểm trung b́nh chung học kỳ và điểm trung
b́nh chung tích lũy, mức điểm chữ của
mỗi học phần được quy đổi qua
điểm số (thang điểm 4) như sau:
2. Điểm
trung b́nh chung học kỳ và điểm trung b́nh chung tích
lũy được tính theo công thức sau và
được làm tṛn đến 2 chữ số thập
phân: Trong đó: A là điểm trung b́nh chung học
kỳ hoặc điểm trung b́nh chung tích lũy ai là điểm của học phần
thứ i ni là số tín chỉ của học
phần thứ i n
là tổng số học phần. Điểm trung b́nh chung học kỳ để
căn cứ xét học bổng, khen thưởng sau
mỗi học kỳ chỉ tính theo kết quả thi
kết thúc học phần ở lần thi thứ
nhất. Điểm trung b́nh chung học kỳ và
điểm trung b́nh chung tích lũy để xét thôi học,
xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng
tốt nghiệp được tính theo điểm thi
kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi. CHƯƠNG IV NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA SINH VIÊN Nghiên cứu khoa học
của sinh viên là hoạt động quan trọng, cần
thiết trong quá tŕnh đào tạo, góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo, bao gồm các h́nh
thức sau đây: -
Tham gia câu lạc bộ khoa học sinh
viên, seminar chuyên đề khoa học, báo cáo khoa học
tại hội nghị, hội thảo khoa học; công
bố các bài báo khoa học trên các tạp chí chuyên ngành. -
Tham gia khảo sát thực tế, thực
nghiệm khoa học, thực hiện đề tài nghiên
cứu, triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa
học vào thực tiễn. Những công tŕnh nghiên cứu khoa học sinh viên
đạt giải được cộng điểm
thưởng vào điểm trung b́nh chung học tập
mở rộng của học kỳ và của toàn khóa
học để làm căn cứ xét khen thưởng và các quyền
lợi khác. Nhà trường tổ
chức và quản lư hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên bằng qui định riêng, sinh viên
cần nghiên cứu qui định này để thực
hiện công tác nghiên cứu khoa học của ḿnh. CHƯƠNG V XÉT VÀ CÔNG NHẬN
TỐT NGHIỆP Điều 27. Khóa
luận tốt nghiệp 1. Đầu
học kỳ chính cuối khóa, sinh viên được
đăng kư làm khóa luận tốt nghiệp. Đây là
học phần áp dụng bắt buộc cho tất
cả sinh viên; được tính 05 tín chỉ đối
với bậc cao đẳng, 08 tín chỉ đối
với bậc đại học. 2. Điều
kiện để đăng kư làm khóa luận tốt
nghiệp: sinh viên phải đạt tất cả các
học phần thuộc phần kiến thức ngành và
kiến thức chuyên ngành theo chương tŕnh giáo
dục. Trước khi triển khai làm khóa luận tốt
nghiệp, sinh viên sẽ được khoa đào tạo
phổ biến kế hoạch và qui định về làm
khóa luận tốt nghiệp. Điều 28. Chấm
khóa luận tốt nghiệp 1. Việc
chấm mỗi khóa luận tốt nghiệp do khoa đào
tạo phân công 2 giảng viên đảm nhiệm. 2. Từng
giảng viên chấm khóa luận tốt nghiệp theo thang
điểm 10, làm tṛn đến phần nguyên.
Điểm đánh giá khóa luận tốt nghiệp là
điểm trung b́nh cộng các điểm của
từng giảng viên chấm và có xét đến quá tŕnh làm
khóa luận tốt nghiệp của sinh viên, làm tṛn
đến 1 chữ số thập phân, sau đó
được máy tính chuyển thành điểm chữ
theo quy định tại khoản 2 Điều 25.
Kết quả chấm khóa luận tốt nghiệp
được công bố chậm nhất là 3 tuần
kể từ ngày sinh viên nộp khóa luận tốt
nghiệp. Điểm khóa luận tốt nghiệp
được tính vào điểm trung b́nh chung tích lũy
của toàn khóa học. 3. Sinh viên có khóa
luận tốt nghiệp bị điểm D, F+, F
phải đăng kư làm lại ở các học kỳ
tiếp sau. Điều 29.
Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận
tốt nghiệp 1. Những sinh
viên có đủ các điều kiện sau th́
được trường xét và công nhận tốt
nghiệp: a.
Cho đến thời điểm xét
tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm h́nh
sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ
luật ở mức đ́nh chỉ học tập; b.
Tích lũy đủ số học
phần, số tín chỉ quy định cho chương
tŕnh giáo dục (tại điều 2); c.
Điểm trung b́nh chung tích lũy
của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên; d.
Thỏa măn một số yêu cầu
về chuẩn đầu ra, điều kiện tốt
nghiệp đối với chuyên ngành học do Hiệu
trưởng quy định; e.
Có chứng chỉ hoặc có điểm
đạt đối với các học phần Giáo
dục quốc pḥng – An ninh và Giáo dục thể chất. 2. Sau mỗi học
kỳ chính, Hội đồng xét tốt nghiệp căn
cứ các điều kiện công nhận tốt
nghiệp quy định tại khoản 1 điều này
để lập danh sách những sinh viên đủ
điều kiện tốt nghiệp. Hội đồng
xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng
hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu
trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch,
Trưởng Pḥng Quản lư đào tạo làm Thư kư và
các thành viên là các trưởng khoa đào tạo,
Trưởng Pḥng Công tác sinh viên và các đơn vị có liên
quan. 3. Căn cứ
đề nghị của Hội đồng xét tốt
nghiệp, Hiệu trưởng kư quyết định
công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên
đủ điều kiện tốt nghiệp. Điều 30. Cấp
bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả
học tập, chuyển chương tŕnh đào tạo
và chuyển loại h́nh đào tạo 1. Bằng tốt
nghiệp đại học, cao đẳng
được cấp theo ngành đào tạo chính
(đơn ngành hoặc song ngành). Hạng tốt
nghiệp được xác định theo điểm
trung b́nh chung tích lũy của toàn khóa học, như sau: a) Loại xuất sắc: Điểm
trung b́nh chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00; b) Loại giỏi: Điểm trung b́nh chung
tích lũy từ 3,20 đến 3,59; c) Loại khá: Điểm trung b́nh
chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19; d) Loại trung b́nh: Điểm
trung b́nh chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49. 2. Hạng tốt
nghiệp của những sinh viên có kết quả học
tập toàn khóa loại Xuất sắc và Giỏi sẽ
bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một
trong các trường hợp sau: a. Có khối
lượng tín chỉ của các học phần phải
học lại vượt quá 5% so với tổng số
tín chỉ quy định cho toàn chương tŕnh; b. Đă bị
kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong
thời gian học. 3. Bằng tốt
nghiệp chỉ cấp một lần. Trường
hợp bằng tốt nghiệp bị mất hoặc
bị hỏng, sinh viên có thể nộp đơn và
giấy tờ chứng cớ kèm theo cho Pḥng Quản lư
đào tạo để đề nghị cấp
Giấy chứng nhận tốt nghiệp. 4. Kết quả
học tập của sinh viên được ghi vào
bảng điểm theo từng học phần. Trong
bảng điểm c̣n ghi tên chuyên ngành (hướng chuyên
sâu) hoặc ngành phụ (nếu có). 5. Nếu kết
quả học tập của sinh viên thỏa măn những
quy định tại khoản 1 điều 29 của qui
định này đối với một số chương
tŕnh đào tạo tương ứng với các ngành
đào tạo khác nhau, th́ sinh viên được cấp
các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng
với các ngành đào tạo đó. 6. Sinh viên c̣n
nợ chứng chỉ Giáo dục quốc pḥng – An ninh và
Giáo dục thể chất, nhưng đă hết thời
gian tối đa được phép học, trong thời
hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học,
được trở về trường trả nợ
để có đủ điều kiện xét tốt
nghiệp. 7. Sinh viên không
tốt nghiệp được cấp giấy chứng
nhận về các học phần đă học trong
chương tŕnh của trường. Những sinh viên này
nếu có nguyện vọng, được quyền làm
đơn xin chuyển qua các chương tŕnh khác theo quy
định tại khoản 2 điều 17. CHƯƠNG VI XỬ LƯ VI PHẠM Điều 31. Xử lư
kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy
định về thi, kiểm tra 1. Trong khi dự
kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu
luận, bài tập lớn, thi giữa học phần, thi
kết thúc học phần, chuẩn bị khóa luận
tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên
sẽ bị xử lư kỷ luật với từng
học phần đă vi phạm. 2. Sinh viên đi
thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ,
đều bị kỷ luật ở mức đ́nh
chỉ học tập một năm đối với
trường hợp vi phạm lần thứ nhất và
buộc thôi học đối với trường
hợp vi phạm lần thứ hai. 3. Trừ
trường hợp như quy định tại
khoản 2 của điều này, mức độ sai
phạm và khung xử lư kỷ luật đối với
sinh viên vi phạm được thực hiện theo các
quy định của Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy và các quy định
khác hiện hành của trường./. HIỆU
TRƯỞNG
|