BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH - MARKETING Số:
717/QĐ-ĐHTCM |
CỘNG H̉A
XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc Tp. Hồ Chí Minh,
ngày 14 tháng 3 năm 2022 |
||||||||||
QUYẾT
ĐỊNH Về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Quy định đào tạo đại học hệ chính
quy theo học chế tín chỉ tại
Trường Đại học Tài chính - Marketing ban hành kèm
theo Quyết định số 781/QĐ-ĐHTCM ngày 06
tháng 6 năm 2017 và Quy định thi kết thúc học phần
và cách tính điểm các hệ, bậc đào tạo theo học chế tín chỉ của
Trường Đại học Tài chính - Marketing ban hành kèm
theo Quyết định số
1917/QĐ-ĐHTCM ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Hiệu
trưởng Trường Đại học Tài chính –
Marketing HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG
ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING Căn cứ Quyết định
số 1138/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sáp nhập Trường
Cao đẳng Tài chính – Hải quan vào Trường Đại
học Tài chính – Marketing; Căn cứ Nghị định
số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Giáo dục
đại học; Căn cứ Quyết
định số 1981/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Khung cơ cấu hệ thống giáo dục
quốc dân; Căn cứ Quyết
định số 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt
Nam; Căn cứ Quyết định
số 17/VBHN-BGDĐT ngày 15/05/2014 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào
tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy
theo hệ thống tín chỉ, trên cơ sở hợp nhất
Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày
27/12/2007 và Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT ngày 27/12/2012 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Theo đề nghị của
Trưởng Pḥng Quản lư đào tạo, Trưởng
Pḥng Khảo thí và Quản lư chất lượng. QUYẾT
ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi một
số điều của Quy định đào tạo
đại học hệ chính quy theo học chế tín chỉ
tại Trường Đại học Tài chính - Marketing
ban hành kèm theo Quyết
định số 781/QĐ-ĐHTCM ngày 26 tháng 6 năm
2017. 1.
Khoản 4 Điều 2 sửa đổi,
bổ sung như sau: “4.
Chương tŕnh đào tạo tŕnh độ đại
học hệ chính quy của Trường được
đào tạo trong 4 năm với khối lượng của
mỗi chương tŕnh tối thiểu 120 tín chỉ
(không tính học phần Giáo dục thể chất (GDTC),
Giáo dục quốc pḥng – an ninh (GDQP-AN) và nhóm học phần
kỹ năng mềm, các học phần tin học
tăng cường, tiếng Anh tăng cường
hoặc bồi dưỡng năng lực).” 2.
Khoản 4 Điều 3 bổ sung gạch đầu ḍng
thứ 3 như sau: “- Học
phần tin học tăng cường, tiếng Anh
tăng cường hay bồi dưỡng năng
lực là các học phần có mục tiêu nâng cao
năng lực công nghệ thông tin và tiếng Anh cho sinh
viên trong quá trình học tập tại Trường.
Các học phần tin học tăng cường,
tiếng Anh tăng cường không tham gia tính
khối lượng kiến thức tích
lũy, các loại điểm trung b́nh chung học
kỳ, khóa học nhưng làm cơ sở xem xét
điều kiện đăng ký các học
phần về tin học, tiếng Anh trong chương
trình đào tạo theo từng học kỳ
học tập.” 3.
Điều 6 sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều
6. Thời gian và kế hoạch đào tạo 1.
Trường tổ chức đào tạo theo khóa học,
năm học và học kỳ. a) Khóa
học là thời gian để sinh viên hoàn thành một
chương tŕnh đào tạo cho một ngành/chuyên ngành cụ
thể. Thời gian đào tạo thiết kế cho một
khóa học tŕnh độ đại học h́nh thức
chính quy ở Trường là từ 3 đến 4 năm học
tập trung đối với người có bằng tốt
nghiệp trung học phổ thông hoặc tương
đương theo Quy chế tuyển sinh h́nh thức
chính quy; b) Một
năm học có 3 học kỳ chính với tổng số
tối thiểu 30 tuần trên lớp (bao gồm thực
học và thi kết thúc học phần). 2. Thời
gian tối đa sinh viên hoàn thành chương tŕnh đào tạo
là 7 năm học tính từ thời điểm sinh viên nhập
học vào Trường. Các học
kỳ được phép tạm dừng học và các học
kỳ học ở trường khác trước khi chuyển
về Trường (nếu có) đều được
tính chung vào thời gian tối đa của khóa học,
ngoại trừ thời gian sinh viên thi hành nghĩa vụ
quân sự.” 4.
Khoản 4 Điều 10 sửa đổi,
bổ sung như sau: “4. Khối
lượng học tập (không tính học phần
GDQP-AN, GDTC và các học phần kỹ năng mềm,
các học phần tin học tăng cường,
tiếng Anh tăng cường hoặc bồi
dưỡng năng lực) tối thiểu mà mỗi
sinh viên phải đăng kư trong mỗi học kỳ
được quy định như sau: a) 11
tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ
cuối khóa học, đối với những sinh viên
được xếp hạng học lực b́nh thường. b) 8
tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ
cuối khóa học, đối với những sinh viên
đang trong thời gian bị xếp hạng học lực
yếu.” 5.
Khoản 5 Điều 10 sửa đổi,
bổ sung như sau: “5. Sinh
viên đang trong thời gian bị xếp hạng học
lực yếu chỉ được đăng kư khối
lượng học tập (không tính các học phần
đặc biệt) không quá 11 tín chỉ cho mỗi học
kỳ. Không hạn chế khối lượng
đăng kư học tập của những sinh viên xếp
hạng học lực b́nh thường.” 6.
Khoản 10 Điều 10 sửa đổi,
bổ sung như sau: “10.
Sinh viên không được đăng kư các học phần
đang học hay đang chờ kết quả thi; không
được đăng kư các học phần thuộc
nhóm học phần chuyên môn thay thế khóa luận tốt
nghiệp khi chưa tích lũy đủ số tín chỉ
quy định cho tŕnh độ năm thứ tư theo
khoản 1 Điều 14 (không tính các học phần đặc
biệt).” 7.
Khoản 2 Điều 11 sửa đổi,
bổ sung như sau: “2.
Không muộn quá 2 tuần khi học kỳ bắt
đầu, sinh viên có nhu cầu rút bớt học phần
thực hiện đăng ký rút học phần
trên hệ thống quản lư đào tạo của
Trường. Học phí đã nộp cho các
học phần được Trường chấp
nhận giải quyết rút bớt sẽ
được hoàn trả và bảo lưu
trong tài khoản của sinh viên.” 8.
Khoản 5 Điều 11 sửa đổi,
bổ sung như sau: “5.
Sinh viên chỉ được phép không đến lớp
học tập đối với học phần xin rút bớt
sau khi hệ thống quản lư đào tạo xác nhận
học phần đó đă được xóa khỏi
thời khóa biểu học tập của sinh
viên.” 9.
Hủy bỏ khoản 6 Điều 11 và khoản 4 Điều
14. 10.
Điều 19 sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều
19. Thực tập cuối khóa, khóa luận tốt nghiệp 1. Hằng
năm, Trường tổ chức cho sinh viên làm khóa luận
tốt nghiệp (hoặc có thể được phân bổ
thành chuyên đề tốt nghiệp và thực tập cuối
khóa), thực tập cuối khóa theo quy định của
chương tŕnh đào tạo. Trước khi triển
khai thực hiện, sinh viên sẽ được Trường
thông báo đăng kư và được khoa đào tạo
phổ biến kế hoạch và quy định về thực
tập cuối khóa, khóa luận tốt nghiệp. Cụ
thể như sau: a)
Đối với các khóa tuyển sinh năm 2016 trở về
trước: Làm
khóa luận tốt nghiệp: áp dụng cho sinh viên đạt
tất cả các học phần thuộc phần kiến
thức ngành và kiến thức chuyên ngành trong chương
tŕnh đào tạo, được tính 8 tín chỉ và thực
hiện trong 12 tuần. b)
Đối với các khóa tuyển sinh năm 2017 trở
đi: - Làm
khóa luận tốt nghiệp: áp dụng cho sinh viên đạt
tất cả các học phần thuộc phần kiến
thức ngành và kiến thức chuyên ngành trong chương
tŕnh đào tạo, được tính 8 tín chỉ và thực
hiện trong 12 tuần. - Thực
tập cuối khóa (3 tín chỉ) và học và thi các học
phần chuyên môn (5 tín chỉ, thuộc phần kiến thức
ngành và kiến thức chuyên ngành): áp dụng đối với
sinh viên không đủ điều kiện làm khóa luận
tốt nghiệp. Học phần thực tập cuối
khóa và các học phần chuyên môn sẽ được tổ
chức đào tạo, kiểm tra và đánh giá như các học
phần khác trong chương tŕnh đào tạo. 2.
Điểm thực tập cuối khóa, khóa luận tốt
nghiệp, các học phần chuyên môn được tính
vào điểm trung b́nh chung học kỳ, điểm
trung b́nh chung tích lũy của toàn khóa học. Trường
chỉ xét điều kiện làm khóa luận tốt nghiệp
một lần tại học kỳ cuối khóa học
theo thiết kế trong chương tŕnh đào tạo hoặc
theo tiến tŕnh tích lũy chương tŕnh đào tạo
chuẩn của sinh viên. Khi sinh viên đă được
xác định tham gia thực hiện khóa luận tốt
nghiệp hoặc thực tập cuối khóa và học các
học phần chuyên môn theo điểm b khoản 1 Điều
này th́ phải tiếp tục tiến tŕnh đào tạo
cho đến kết thúc khóa học. 3.
Trường ban hành quy định cụ thể về tổ
chức thực tập, hướng dẫn thực tập
và cách thức đánh giá thực tập cuối khóa, khóa
luận tốt nghiệp cho sinh viên.” 11.
Điều 21 sửa đổi,
bổ sung như sau: “Điều
21. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận
tốt nghiệp 1. Sinh
viên được xét và công nhận tốt nghiệp khi
có đủ các điều kiện sau: a) Cho
đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị
nằm trong danh sách xét buộc thôi học, không bị truy
cứu trách nhiệm h́nh sự hoặc không đang trong thời
gian bị kỷ luật ở mức đ́nh chỉ học
tập; b) Xếp
loại kết quả rèn luyện toàn khóa học đạt
từ trung b́nh trở lên; c) Tích
lũy đủ số học phần và khối lượng
của chương tŕnh đào tạo được quy
định tại Điều 2 của Quy định
này; d)
Điểm trung b́nh chung tích lũy của toàn khóa học
đạt từ 2,00 trở lên; đ)
Thỏa măn các yêu cầu về điều kiện tốt
nghiệp theo quy định về chuẩn đầu ra,
điều kiện tốt nghiệp của chương
tŕnh đào tạo; Lưu
học sinh người nước ngoài được miễn
áp dụng điều kiện tốt nghiệp về chuẩn
ngoại ngữ đầu ra của chương tŕnh
đào tạo. e) Kết
quả học tập các học phần Giáo dục
quốc pḥng và an ninh, Giáo dục thể chất, nhóm học
phần kỹ năng mềm đă được
đánh giá đạt yêu cầu theo quy định tại
khoản 4 Điều 3. Lưu
học sinh người nước ngoài được miễn
áp dụng điều kiện tốt nghiệp về học
phần GDQP-AN. 2. Sinh
viên có tiến độ hoàn thành chương tŕnh trước
thời hạn so với thiết kế chuẩn của
chương tŕnh đào tạo nhưng chưa có nhu cầu
xét công nhận tốt nghiệp hoặc sinh viên xét thấy
đủ điều kiện tốt nghiệp nhưng
chưa muốn xét và công nhận tốt nghiệp để
học cải thiện điểm trung b́nh tích lũy,
sinh viên phải làm đơn xin hoăn công nhận tốt
nghiệp, nhưng không được vượt quá thời
gian tối đa hoàn thành chương tŕnh theo khoản 2
Điều 6, gửi về Trường (qua Pḥng Quản
lư đào tạo) trước tháng xét tốt nghiệp 10
ngày. Thời gian xin hoăn công nhận tốt nghiệp phải
nêu cụ thể trong đơn, nhưng không vượt
quá một năm tính từ thời điểm sinh viên có
đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp. Khi hết
thời hạn hoăn công nhận tốt nghiệp, Trường
xét công nhận tốt nghiệp cho sinh viên ở kỳ xét
tốt nghiệp sau. 3. Hằng
năm, Trường thông báo kế hoạch
năm học, trong đó thể hiện những mốc
thời gian xét tốt nghiệp, số lần xét tốt
nghiệp trong năm. Hội đồng xét tốt
nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận
tốt nghiệp quy định tại khoản 1 Điều
này để lập danh sách những sinh viên đủ
điều kiện tốt nghiệp. 4.
Căn cứ đề nghị của Hội đồng
xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng kư quyết
định công nhận tốt nghiệp cho những sinh
viên đủ điều kiện tốt nghiệp. 5. Sinh
viên hết thời gian đào tạo theo khoản 2 Điều
6 và không thuộc khoản 8 Điều 22 sẽ bị xóa
tên khỏi danh sách sinh viên của Trường. 6. Sinh
viên có trách nhiệm kiểm tra thông tin cá nhân trong hồ
sơ sinh viên, trên hệ thống thông tin đào tạo của
Trường và điều chỉnh, bổ sung kịp thời
nếu có sai sót hay c̣n thiếu; hoàn tất thanh toán các khoản
nợ, mượn (nếu có) đối với Trường
khi có yêu cầu và trước khi xét tốt nghiệp.” 12.
Hủy bỏ khoản 6 Điều 22. Điều 2. Sửa
đổi khoản
3 Điều 13 của Quy định thi kết thúc học
phần và cách tính điểm các hệ, bậc đào tạo
theo học chế tín chỉ của Trường Đại học
Tài chính - Marketing ban hành kèm theo Quyết
định số 1917/QĐ-ĐHTCM ngày 17 tháng 10
năm 2018 như sau: “3.
Điểm đánh giá quá tŕnh, điểm thi kết thúc học
phần được đánh giá theo thang điểm 10, làm
tṛn đến 0,5. Việc làm tṛn điểm được
thực hiện theo quy tắc: nếu điểm đánh
giá quá tŕnh hoặc điểm thi kết thúc học phần
có điểm lẻ đến dưới 0,25 th́ làm tṛn
xuống; có điểm lẻ từ 0,25 đến dưới
0,5 th́ làm tṛn thành 0,5; có điểm lẻ từ trên 0,5
đến dưới 0,75 th́ làm tṛn xuống thành 0,5; có
điểm lẻ từ 0,75 đến dưới 1
điểm th́ làm tṛn thành 1.” Ví dụ:
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ
ngày kư. Nội
dung quy định tại Điều 1 áp dụng từ học
kỳ 1 năm 2022 trở đi đối với các khóa
tuyển sinh tŕnh độ đại học h́nh thức
chính quy nhập học vào Trường
từ năm 2020 trở về trước. Nội dung quy định tại
Điều 2 áp dụng đối
với tất cả các
khóa, bậc, hệ đào tạo thuộc các loại h́nh
đào tạo của Trường từ học kỳ 1
năm 2022 trở đi. Điều 4. Sinh viên nhập học
các khóa tuyển sinh tŕnh độ đại học h́nh
thức chính quy từ năm 2021 trở đi áp dụng
Quy chế đào tạo tŕnh độ đại học
h́nh thức chính quy theo tín chỉ tại Trường
Đại học Tài chính – Marketing được ban hành
kèm theo Quyết
định số 1329/QĐ-ĐHTCM ngày 16 tháng 7 năm
2021 của Hiệu trưởng Trường Đại
học Tài chính – Marketing. Điều 5. Trưởng Pḥng Quản lư đào tạo, Trưởng
Pḥng Khảo thí và Quản lư chất lượng, trưởng các
khoa, viện đào tạo, trưởng các đơn vị
và học viên, sinh viên các khóa đào tạo liên quan thuộc
Trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./. |
|||||||||||
Nơi nhận: - Ban Giám hiệu (để biết); - Như Điều 5; - Thông báo, website; - Lưu: VT, QLĐT. |
HIỆU TRƯỞNG
(Đă
kư)
PGS.TS. Phạm Tiến Đạt
|